IELTS Writing là phần thi kỹ năng thứ 3 trong bài thi IELTS. Phần thi này kéo dài 60 phút và được chia thành 2 phần, bao gồm:
IELTS Writing Task 1 – Describe some visual information (Mô tả thông tin dưới dạng hình ảnh)
IELTS Writing Task 2 – Respond to a point of view or argument or problem (Hồi đáp một luận điểm hoặc một vấn đề).
Mặc dù, Task 1 chỉ chiếm ⅓ tổng số điểm của phần Writing trong bài thi IELTS nhưng thí sinh không nên vì thế mà xem nhẹ tầm quan trọng của phần này. Dạng bài Multiple Charts/Graph là một trong những dạng bài khó, thường xuyên xuất hiện trong Task 1.
Để làm tốt dạng đề này thí sinh cần tìm hiểu kỹ càng về cách ra đề, cách xử lý dạng đề cũng như những từ vựng và cấu trúc câu nên được sử dụng.
Key takeaways |
---|
|
Giới thiệu tổng quan về dạng bài Multiple Charts/Graph
Về dạng bài Multiple Charts/Graphs
Multiple Charts/Graph hay còn được gọi là dạng bài Mixed Charts, gồm có 2 bảng biểu biểu thị 2 thông tin khác nhau, 2 bảng biểu này có thể cùng hoặc khác loại.
Thí sinh cần đưa ra so sánh về số liệu, nhận xét các điểm giống và khác nhau, cuối cùng đưa ra kết luận về mối tương quan giữa hai bản biểu.
Một số loại bài Multiple Charts thường xuyên xuất hiện
Table (biểu đồ bảng) kết hợp với Pie chart (biểu đồ tròn).
Ví dụ:
The pie chart below shows the main reasons why agricultural land becomes less productive. The table shows how these causes affected three regions of the world during the 1990s.
Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Table (biểu đồ bảng) và Line chart (biểu đồ đường).
Ví dụ: The graph and table below give information about water use worldwide and water consumption in two different countries.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Table (biểu đồ bảng) kết hợp Bar chart (biểu đồ cột)
Ví dụ: The chart below shows the value of one country’s exports in various categories during 2015 and 2016. The table shows the percentage change in each category or exports in 2016 compared with 2015.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Pie chart (biểu đồ tròn) và Line chart (biểu đồ đường)
Ví dụ: The line graph shows the number of books that were borrowed in four different months in 2014 from four village libraries, and the pie chart shows the percentage of books, by type, that were borrowed over this time.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Pie chart(biểu đồ tròn) kết hợp Bar chart (biểu đồ cột)
Ví dụ: The pie chart shows the percentage of persons arrested in the five years ending 1994 and the bar chart shows the most recent reasons for arrest.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Line chart (biểu đồ đường) và Bar chart( biểu đồ cột)
Ví dụ: The line graph shows visits to and from the UK from 1979 to 1999, and the bar graph shows the most popular countries visited by UK residents in 1999.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Kết hợp giữa Line graph (biểu đồ đường), bar chart (biểu đồ cột) và pie chart (biểu đồ tròn)
Ví dụ: The given charts give information about the number of students at university in the UK from 1991 to 2001, government spending and the types of family economic background they came from in 1991.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Phân tích loại bài Multiple charts/graphs trong IELTS Writing Task 1
Phân tích các câu hỏi
Thoạt nhìn vào đề, thí sinh có thể sẽ hoang mang vì sự xuất hiện của 2 hoặc nhiều hơn 2 biểu đồ khác nhau; tuy nhiên, bản chất của dạng biểu đồ kết hợp là vô cùng đơn giản: Thí sinh chỉ cần phân tích riêng lẻ từng dạng biểu đồ đề đã cho và đặt mỗi biểu đồ vào 1 đoạn body riêng biệt – vì bản chất thông tin ở mỗi biểu đồ thường khác nhau về thành phần và đơn vị; thế nên, việc kết hợp hay so sánh thông tin giữa chúng trong cùng 1 đoạn body là không thể.
Có thể thấy được, lượng thông tin cho 1 bài biểu đồ kết hợp là rất lớn, vậy nên để đơn giản hóa vấn đề, bạn nên tìm các điểm chính, hay điểm nổi bật trong bài và tường thuật lại các thông tin đó. Đề bài thường gặp cho dạng bài biểu đồ kết hợp là “Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.” – tóm tắt và tường thuật lại những ý chính ở các biểu đồ được cho và so sánh những điểm có mối liên hệ/ liên quan với nhau. Điều đó có nghĩa là việc đưa tất cả các số liệu xuất hiện, hoặc các số liệu không có bất kì điểm đặc biệt nào là không cần thiết và đồng thời, giám khảo cũng sẽ đánh giá thí sinh một phần dựa vào khả năng chọn lọc ý chính từ các biểu đồ và so sánh chúng.
Một số điểm cần lưu ý khi phân tích biểu đồ
Các điểm nổi bật thí sinh có thể cân nhắc, chọn lọc và đưa vào phần miêu tả:
Số liệu/ Điểm cao nhất/thấp nhất.
Điểm bắt đầu/kết thúc
Xu hướng chính/ Thay đổi đáng kể của nhóm dữ liệu
Nếu biểu đồ không thể hiện thời gian, dữ liệu nên được tường thuật ở thì hiện tại đơn.
Khi so sánh các số liệu có sự liên quan, thí sinh có thể chọn so sách các điểm như là sự giống nhau/khác nhau giữa các thành phần trong 1 biểu đồ hoặc giữa các biểu đồ với nhau; mối quan hệ nguyên nhân-kết quả hay tác động lẫn nhau giữa các loại biểu đồ (nếu có),…
Bố cục của dạng bài Multiple charts/graphs
Giới thiệu
Ở dạng bài này, thí sinh cũng viết mở bài tương tự như các dạng 1 loại biểu đồ: paraphrase lại những từ/cụm từ trong đề bài và viết 2 hoặc nhiều câu hơn theo từng chart/graph riêng lẻ tùy vào đề bài . Ở phần này, thí sinh nên viết từ 1-2 câu. Thí sinh có thể áp dụng mẫu câu sau :
The bar/chart + illustrates/ gives information about/ shows/ depicts + (đối tượng 1 đề bài đưa) + while/and + the table/picture provides information about/describes/compares + (đối tượng 2 đề bài đưa).
Ví dụ : The line graph shows visits to and from the UK from 1979 to 1999, and the bar graph shows the most popular countries visited by UK residents in 1999.
The line graph illustrates the number of visitors from and to UK between 1979 and 1999, while the bar chart describes the most renowned places to visit by the UK in the year 1999.
Tổng quan
Đối với dạng bài này, thí sinh có thể viết một cách đơn giản và hiệu quả bằng cách xác định thông tin nổi bật ở mỗi biểu đồ và sau đó đặt các câu vào phần Overview.
Các nhóm thông tin nổi bật trong mỗi biểu đồ mà thí sinh có thể quan sát và ghi lại gồm có:
Số liệu cao nhất/ thấp nhất
Sự chênh lệch giữa các số liệu
Sự thay đổi theo thời gian hay xu hướng tổng quát ( áp dụng khi dạng biểu đồ có sự thay đổi về mặt thời gian)
Lưu ý: Thí sinh không đi sâu vào phân tích chi tiết hay đưa ra số liệu cụ thể trong phần này.
Một số từ và cụm từ thí sinh có thể sử dụng để dẫn vào phần Overview: Overall/ Generally / It can be seen that / In summary/ In general / Generally.
Sau khi chỉ ra được xu hướng nổi bật nhất của từng biểu đồ, thí sinh có thể nối các câu chứa thông tin lại bằng cách sử dụng “and” hoặc “while/ meanwhile”
Ví dụ : Overall, the number of tourists visiting to and from United Kingdom increased significantly over the period of 20 years, and the figure of UK residents was always higher than that of UK visitors. It can also be seen that France is the most popular tourist destination, following by Spain.
Hay : In summary, Europe has the highest percentage of total land degraded,while the least affected region is North America. Generally, the main cause of this global issue is over-grazing.
Nội dung
Ở phần body, thí sinh không nên kết hợp việc phân tích số liệu của cả hai biểu đồ cùng một lúc vì đơn vị tính ở các dạng biểu đồ thường không tương đồng nên để chọn ra điểm để so sánh sẽ rất khó. Ngoài ra, Task 1 chỉ chiếm 1/3 số điểm vậy nên dành nhiều hơn 20 phút cho Task 1 sẽ gây trở ngại cho việc hoàn thành Task 2, phần chiếm 2/3 tổng số điểm. Vậy nên, phương án tối ưu nhất trong dạng bài biểu đồ kết hợp Multiple charts chính là phân tích lần lượt từng biểu đồ một theo từng đoạn.
Cụ thể hơn :
Đoạn 1: Phân tích chi tiết ý đã nêu ở overview hoặc điểm nổi bật của chart/graph thứ 1
Đoạn 2: Phân tích chi tiết ý đã nêu ở overview hoặc điểm nổi bật của chart/graph thứ 2
Đoạn 3 : (nếu có) phân tích tương tự với chart/graph thứ 3
Thí sinh cần lưu ý các điều sau:
Để bắt đầu chuyển từ overview sang body để miêu tả số liệu, thí sinh có thể dùng các cụm từ như “With regard to / Concerning / Regarding / As can be seen from ” + tên của biểu đồ. Ví dụ : Regarding the table/ Concerning the pie chart
Thí sinh chỉ nên miêu tả những thông tin nổi bật nhất và đưa ra các đánh giá, so sánh dựa vào số liệu và mối tương quan giữa các biểu đồ ; tránh liệt kê toàn bộ thông tin của các biểu đồ.
Ví dụ :
Body
With regard to the line graph, during the first quarter of a typical year, average temperature quickly rises from 22oC and reaches a peak of approximately 28oC. This number declines gradually in the following months and reaches its lowest point of roughly 18oC in July. Then, the weather tends to get warmer as the average temperature increases considerably to nearly 26o C in October, before falling steadily in the final months.
As can be seen from the bar graph, the average rainfalls in the first two months are relatively low – slightly under 20 mm. This figure increases fivefold in March (95 mm) and reaches a peak at about 280 mm in April. The weather tends to be drier in the following months as the average precipitation drops remarkably and reaches it bottom at nearly 10 mm in July. Rainfall rises minimally during the third quarter before experiencing a sixfold increase in October, and then exceeds 150 mm in the next month. Finally, the average rainfall decreases to 50 mm in December.
(The Complete Solution IELTS Writing – Anh ngữ Mytour, 2019)
Ở ví dụ trên, đoạn 1 nói về sự thay đổi của nhiệt độ, bao gồm nhiệt độ cao nhất, thấp nhất , biểu hiện qua biểu đồ đường. Sau đó, đoạn 2 nói về dạng biểu đồ còn lại – biểu đồ đường, và miêu tả lượng mưa cao nhất và thấp nhất trong khoảng thời gian được ghi nhận, cũng như so sánh giữa các tháng có độ chênh lệch lượng mưa lớn.
Hai đoạn ở body tả 2 dạng số liệu khác nhau, và các số liệu được chọn đưa vào câu trả lời có đặc điểm nổi bật như cao nhất, thấp nhất và luôn có sự so sánh giữa các thành phần trong từng dạng biểu đồ.
Các yếu tố cần để đạt điểm cao trong dạng bài Mixed Charts
Cấu trúc ngữ pháp
The A shows/illustrates information about [nội dung biểu đồ 1] while the B shows/illustrates/displays/provides information about [nội dung biểu đồ 2].
Ví dụ: The bar graph illustrates the sales figures of the company's top-selling products in the first quarter of 2023 while the pie chart displays the market share of those products compared to two other competitors.
(Biểu đồ cột minh họa số liệu bán hàng của các sản phẩm bán chạy nhất của công ty trong quý đầu tiên năm 2023 trong khi biểu đồ hình tròn mô tả thị phần của các sản phẩm đó so với hai đối thủ khác.)
The [đối tượng số liệu] witnessed/experienced a/an [xu hướng thay đổi]
Ví dụ: The sales of smartphones witnessed a significant growth over the three-year period.
(Doanh số bán điện thoại thông minh chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong thời gian ba năm.)
It is noticeable/clear/evident/apparent that [sự thay đổi nổi bật]
Ví dụ: It is evident that energy consumption has surged in recent years
(Rõ ràng là mức độ tiêu thụ năng lượng đã tăng mạnh trong những năm gần đây.)
Từ vựng phổ biến cho dạng bài Mixed Charts IELTS
Từ vựng thể hiện xu hướng thay đổi
Xu hướng thay đổi | Động từ/Cụm từ | Danh từ |
Tăng | increase grow rise | an increase a growth a rise |
Giảm | decrease decline fall | a decrease a decline a fall |
Tăng nhanh | soar surge escalate | a surge an escalation |
Giảm nhanh | plummet plunge slump | a plummet a plunge a slump |
Biến động | fluctuate | a fluctuation |
Ổn định | remain stable | |
Đạt mức cao nhất | peak reach/hit a peak reach/hit the highest point | |
Đạt mức thấp nhất | reach/hit the lowest point reach a bottom |
Từ vựng thể hiện mức độ thay đổi
Mức độ thay đổi | Tính từ | Trạng từ |
Thay đổi nhanh | dramatic rapid sharp | dramatically rapidly sharply |
Thay đổi đáng kể | considerable marked significant substantial drastic | considerably markedly significantly substantially drastically |
Thay đổi ít/ổn định | moderate gradual steady slight marginal | moderately gradually steadily slightly marginally |
Từ vựng biểu diễn tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm | Cách viết |
5% | a small fraction |
10% | a tenth, one-tenth |
20% | a fifth |
25% | a quarter |
33% | a third, one-third |
50% | a half |
75% | three-quarters |
Từ vựng biểu diễn số liệu xấp xỉ
Mức độ xấp xỉ | Trạng từ/Cụm từ |
Gần bằng | about, around, roughly, approximately, more or less than |
Thấp hơn | nearly, almost, just under, just below, |
Cao hơn | just over, (a little) more than |
Các sai lầm thường gặp đối với dạng IELTS Mixed Charts
Liệt kê quá nhiều thông tin
Do được cung cấp lượng dữ liệu lớn từ 2 biểu đồ khác nhau, thí sinh thường có xu hướng liệt kê và mô tả tất cả thông tin. Cách làm này khiến thí sinh mất nhiều thời gian cũng như làm cho bài viết dài dòng và thiếu tính hệ thống.
Vì vậy, trước khi viết, thí sinh cần xác định rõ những đặc điểm nổi bật của 2 biểu đồ, đồng thời lập dàn ý cho mỗi đoạn thân bài tương ứng với mỗi biểu đồ để tránh đề cập những thông tin không quan trọng.
Không liên hệ, so sánh giữa các biểu đồ
Do các biểu đồ không cùng loại nên thí sinh có thể gặp khó khăn trong việc tìm ra mối liên hệ giữa các số liệu. Nhiều thí sinh mô tả từng biểu đồ một cách riêng lẻ, khiến bài viết thiếu tính liên kết và không đưa ra được cái nhìn toàn diện về vấn đề.
Để khắc phục vấn đề này, thí sinh cần tìm ra điểm chung giữa những đối tượng được mô tả trong mỗi biểu đồ, từ đó có thể liên kết các thông tin chặt chẽ hơn.
Trình bày ý kiến cá nhân
Đối với một chơi xổ số bài, thí sinh có thể nhận thấy mối quan hệ nguyên nhân-kết quả giữa 2 biểu đồ. Tuy nhiên, việc đưa ra nhận xét trực tiếp có thể khiến cho bài viết mang tính chủ quan.
Vì vậy, thí sinh chỉ nên phân tích mối liên hệ này khi đề bài có cung cấp thông tin.
Sự khác biệt giữa Mixed Charts và Single chart trong Writing Task 1
Loại biểu đồ: Chỉ có 1 loại biểu đồ trong số các dạng line graph, bar chart, pie chart, map, process
Lượng thông tin: Đa số là vừa phải
Độ phức tạp: Đơn giản hơn, chỉ cần phân tích 1 loại thông tin cụ thể.
Cách phân đoạn thân bài: Thường chia đoạn theo mốc thời gian hoặc theo đặc điểm nổi bật
Mixed Charts
Loại biểu đồ: Có 2 loại biểu đồ, thường kết hợp giữa các dạng line graph, bar chart, pie chart
Lượng thông tin: Đa số là nhiều, có thể gấp đôi dạng Single chart
Độ phức tạp: Thường phức tạp hơn, yêu cầu thí sinh phải phân tích và so sánh nhiều loại thông tin khác nhau.
Cách phân đoạn thân bài: Thường chia mỗi đoạn tương ứng với mỗi biểu đồ
Criteria for Evaluating IELTS Task 1 Mixed charts
Task Achievement
Trả lời đầy đủ yêu cầu của đề bài.
Mô tả các đặc điểm chính một cách rõ ràng, phù hợp, làm nổi bật được thông tin.
Coherence and Cohesion
Nội dung thống nhất xuyên suốt bài viết.
Chia đoạn hợp lý, có sự liên kết giữa các đoạn.
Lexical Resource
Từ vựng có liên quan đến loại biểu đồ, chủ đề biểu đồ, từ vựng mô tả số liệu phù hợp.
Từ vựng được sử dụng một cách chính xác, đa dạng và linh hoạt.
Grammatical Range and Accuracy
Cấu trúc ngữ pháp phù hợp để mô tả và so sánh số liệu.
Sử dụng ngữ pháp chính xác, đa dạng và linh hoạt.
Conclusion
Để tăng cường tự tin cho kỳ thi IELTS chính thức, thí sinh có thể tham gia làm bài thử IELTS trên máy tính tại Anh Ngữ Mytour.
Tài liệu tham khảo
“Hướng dẫn chi tiết cách viết Mixed Charts - IELTS Writing Task 1 Vietnam.” IDP IELTS Vietnam, https://ielts.idp.com/vietnam/prepare/article-ielts-writing-task-1-mixed-charts. Truy cập vào ngày 20 Tháng Năm 2024.
“Từ vựng cho bài viết học thuật IELTS Task 1 (Phần 1).” IELTS Mentor,https://www.ielts-mentor.com/writing-sample/academic-writing-task-1/48-ielts-vocabulary/vocabulary-for-academic-ielts-writing-task-1/528-vocabulary-for-academic-ielts-writing-task-1-part-1. Truy cập vào ngày 20 Tháng Năm 2024.