Như đã biết, IELTS Writing Task 1 là một dạng bài yêu cầu thí sinh viết báo cáo ít nhất 150 từ về một thông tin trực quan – thường là đồ thị, biểu đồ, bản đồ, v.v. trong khoảng 20 phút. Dù chỉ chiếm 1/3 tổng số điểm cho kỹ năng Viết của thí sinh, IELTS Writing Task 1 cũng không nên bị xem nhẹ. Nếu không luyện tập thường xuyên, thí sinh dễ dàng cảm thấy bối rối khi nhìn vào biểu đồ với nhiều thông tin và số liệu, dẫn đến việc loay hoay mất thời gian mà vẫn không hoàn thành được bài viết một cách tốt nhất.
Một bài viết Task 1 hoàn chỉnh sẽ bao gồm nhiều phần, như là Introductory sentence, Overview, Body. Mỗi phần đều có những phương pháp viết nhất định. Khi đã làm quen cũng như nắm được phương pháp, thí sinh sẽ không mất quá lâu để viết một bài Task 1 tốt mà còn có thể tiết kiệm nhiều thời gian hơn để viết Task 2.
Thông qua bài viết này, tác giả muốn đi sâu vào một trong các phần của IELTS Writing Task 1 – đó là Introductory sentence. Bài viết sẽ giải thích Introductory sentence là gì cũng như gợi ý một vài phương pháp giúp thí sinh viết Introductory sentence thật nhanh chóng và ăn điểm.
Key takeaways |
---|
|
Introductory sentence là gì?
Phương pháp viết câu mở đầu nhanh và hiệu quả
Cả hai phương pháp này có đều bắt đầu bằng bước “Gạch chân từ khoá”.
Hãy đọc yêu cầu đề bài và xem qua biểu đồ sau đây:
Khi bắt đầu phân tích đề bài và biểu đồ, thí sinh cần trích xuất ra những từ khoá thể hiện các thông tin sau: dạng biểu đồ, động từ chính, chủ đề, đơn vị đo lường, thời gian, hạng mục, v.v. bằng cách gạch chân chúng.
Với đề bài trên, chúng ta có thể gạch chân như sau:
The graph below shows average carbon dioxide (CO2) emissions per person in the United Kingdom, Sweden, Italy and Portugal between 1967 and 2007.
(Biểu đồ dưới đây cho thấy lượng khí thải carbon dioxide (CO2) trung bình trên một người ở Vương quốc Anh, Thụy Điển, Ý và Bồ Đào Nha từ năm 1967 đến năm 2007.)
Trong đó:
“the graph”: dạng biểu đồ
“shows”: động từ chính
“average carbon dioxide (CO2) emissions per person”: chủ đề
“the United Kingdom, Sweden, Italy and Portugal”: các hạng mục (quốc gia được đề cập)
“between 1967 and 2007”: thời gian
Dù trong đề bài không đề cập nhưng nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể xác định được đơn vị đo lường là “metric tonnes”
Sau khi đã có được những từ khoá cần thiết, thí sinh có thể bắt đầu viết introductory sentence dựa vào hai phương pháp sau đây:
Cách sử dụng từ đồng nghĩa
Đây là phương pháp cơ bản mà tất cả các thí sinh có thể dễ dàng áp dụng. Thí sinh sẽ thay thế tất cả các từ khoá đã gạch chân bằng những từ/cụm từ đồng nghĩa.
Đối với đề bài trên, tác giả có thể thay thế như sau:
“the graph”: the line graph
“show”: demonstrate, compare, illustrate
“average carbon dioxide emissions per person”: the emissions of carbon dioxide of an average person
“the United Kingdom, Sweden, Italy, Portugal”: four European nations
“between 1967 and 2007”: from 1967 to 2007, during the period between 1967 and 2007, over a 40-year period starting from 1967
Từ đó có thể viết introductory sentence như sau:
The line graph compares the emissions of carbon dioxide of an average person in four European nations over a 40-year period starting from 1967.
Kỹ thuật biến đổi cấu trúc ngữ pháp
So với phương pháp dùng từ đồng nghĩa, phương pháp thay đổi cấu trúc ngữ pháp đòi hỏi khả năng sử dụng ngôn ngữ cao hơn. Do đó, những thí sinh hướng đến band 6.5+ nên áp dụng để ghi điểm ngay trong phần introductory sentence.
Đối với phương pháp này, cấu trúc ngữ pháp cần thay đổi thường sẽ nằm trong phần “chủ đề”.
Trong bài viết này, tác giả sẽ gợi ý những cấu trúc ngữ pháp hữu dụng mà thí sinh có thể áp dụng cho nhiều chủ đề khác nhau.
Tiếp tục lấy ví dụ đề bài trên, chủ đề chúng ta đang viết về là “average carbon dioxide emissions per person” – đây là một cụm danh từ.
Cấu trúc ngữ pháp gợi ý 1:
“quantifier”: lượng từ
Đối với những danh từ đếm được, thí sinh có thể dùng những lượng từ như: number, percentage, quantity, v.v.
Đối với những danh từ không đếm được, thí sinh có thể dùng những lượng từ như: amount, level, rate, v.v.
Đổi với “average carbon dioxide emissions per person”, lượng từ mà thí sinh nên dùng là “amount”.
Ngoài ra, thí sinh có thể thay đổi cấu trúc ngữ pháp từ câu chứa danh từ “emissions” thành câu chứa động từ “emit” ở dạng bị động.
Từ đó có thể viết introductory sentence như sau:
The line graph compares the amount of carbon dioxide emitted by a person in four European nations over a 40-year period starting from 1967.
Cấu trúc ngữ pháp gợi ý 2:
Trong đó, “adj of quantity” là “tính từ định lượng”. Một vài tính từ định lượng thí sinh có thể dùng như: “many”, “much”, “high”, v.v.
Để xây dựng được một mệnh đề (clause) từ một cụm danh từ đã cho trong chủ đề, thí sinh cần xác định được đâu là hành động và đâu là người làm hành động đó.
Trong cụm “average carbon dioxide emissions per person” có thể thấy hành động là “emit” (hoặc đồng nghĩa là “release”) và người làm hành động đó là “a person” (hoặc đồng nghĩa là “an individual”)
Từ đó có thể viết introductory sentence như sau:
The line graph compares how much carbon dioxide an individual released in four European nations over a 40-year period starting from 1967.
Thực hành áp dụng
Áp dụng phương pháp dùng từ đồng nghĩa:
The graph presents data on the total duration of telephone calls made via local landlines, fixed lines, and mobile devices in the United Kingdom from 1995 to 2002.
Implementing a method to alter grammatical structure:
The bar chart depicts the amount of time individuals in the UK spent engaging in phone conversations using local landlines, fixed lines, and mobile devices from 1995 to 2002.