Key Takeaways |
---|
Mỗi phần sẽ có một số cách để người học ứng dụng cách viết chính xác và đa dạng.
|
Tổng quan lý thuyết
Các bài viết hướng dẫn về IELTS nói chung và về đoạn văn Introduction nói riêng không phải là một chủ đề mới mẻ. Tuy nhiên, các bài viết hiện tại trên hệ thống chưa đưa ra được phương pháp tối ưu dành cho nhóm người học này, do đó một giải pháp tối ưu hơn là cần thiết. Nói cách khác, nếu có một phương pháp định hướng chia nhỏ các phần kiến thức trong nhiệm vụ viết introduction ra và mang tính hệ thống hơn, nó sẽ giúp người học hoàn thành nhiệm vụ này dễ dàng hơn và có thể cho rằng sẽ tiết kiệm thời gian hơn cho họ khi họ có một phương pháp mang tính hệ thống hơn để xử lý nhiệm vụ này theo từng bước.
Bài viết này, vì vậy, đề xuất một phương pháp mang tính hệ thống vào việc viết câu introduction bằng cách chia nhỏ câu introduction thành các phần, đi kèm với cách thức nhìn nhận trực quan để paraphrase các phần đó. Trong các nghiên cứu của mình, Sternberg và Grigorenko (1997) đã nêu rõ nếu cá nhân thuộc một nhóm phong cách tư duy nào đó biết tiếp nhận xử lý thông tin theo cách phù hợp thì họ sẽ xử lý tốt hơn và vì vậy, việc chia nhỏ và xây dựng các bước thành một hệ thống sẽ giúp người học có kiểu tư duy phân mảnh xử lý tốt hơn và nhanh hơn trong phòng thi. 2
Giới thiệu về phần Introduction trong IELTS Writing Task 1
Đề 2: The bar chart below shows the percentage of Australian men and women in different age groups who did regular physical activity in 2010.
Nhiệm vụ của một đoạn văn introduction: giới thiệu nội dung biểu đồ một cách ngắn gọn và chính xác, nó tương tự như câu prompt được in trong đề bài. Do đó, người học cần tái diễn đạt lại (paraphrase) câu prompt này.
Trước khi học cách paraphrase câu introduction, người học tham khảo cấu trúc của một câu introduction được xem là tốt, trích từ sách “The Key to IELTS Writing Task 1” của tác giả Pauline Cullen (2023)
Dưới đây là hai câu introduction cho đề 1 và đề 2 nói trên:
The graph compares the percentage of households in England and Wales living in either a rental property or their own home in 1918, 1939, and 1953, and at ten-year intervals between 1961 and 2011.
The bar chart shows the percentage of Australian men and women of different ages who engaged in regular exercise in the year 2010.
Có thể thấy rằng, ta có thể chia nhỏ một câu introduction thành 4 phần như sau:
Phần dẫn | Đối tượng chính | Địa điểm | Thời gian |
---|---|---|---|
The graph compares the percentage of | households in England and Wales living in either a rental property or their own home | (in England and Wales) | in 1918, 1939, and 1953, and at ten-year intervals between 1961 and 2011. |
The bar chart shows the percentage of | Australian men and women of different ages who engaged in regular exercise | (Australian) | in the year 2010. |
Phần dẫn của một câu introduction sẽ bao gồm:
Hình thức biểu đồ: The graph, the bar chart, …
Động từ: compare, show, …
Kiểu dữ liệu: the number of, the amount of, the percentage of, the proportion of, …
Đối tượng chính của một câu introduction sẽ là đối tượng có số liệu được thể hiện trong biểu đồ.
Địa điểm và thời gian, như tên gọi của nó, cung cấp thông tin về địa điểm và thời gian mà khảo sát, biểu đồ được thực hiện.
(Luyện tập về nội dung các thành phần trong câu introduction ở luyện tập 1 và 2)
Cách thực hiện paraphrase
Paraphrase phần giới thiệu
Đối với hình thức biểu đồ.
Thêm tên chính xác của hình thức biểu đồ:
The chart → The bar chart/ line graph / pie chart(s) / table.
Thêm từ “given” và bỏ “below”
The chart below → The given chart.
Đối với động từ: Sử dụng một trong các cách sau để thay thế từ được dùng trong đề bài:
compare (so sánh).
show (thể hiện).
give information regarding/about sth (cung cấp thông tin về).
give details/data regarding/about sth (cung cấp dữ liệu về).
Đối với kiểu dữ liệu: Dựa vào đối tượng chính và kiểu dữ liệu trong biểu đồ (thường thể hiện trên trục tung của biểu đồ đường hoặc được in trong bài.)
Nếu đề cho dữ liệu dạng số và đối tượng chính là danh từ đếm được: the number of/ how many.
Nếu đề cho dữ liệu dạng số và đối tượng chính là danh từ không đếm được: the amount of / how much.
Nếu đề cho dữ liệu tỷ lệ: the percentage/proportion of.
Ví dụ minh hoạ:
The graph below gives information about the consumption of energy in one country between 2000 and 2020 with projections until 2050.
Phần dẫn: “The graph below gives information about”
Paraphrase phần dẫn:
Thêm tên chính xác của hình thức biểu đồ: The line graph.
Bỏ below thêm “given”: The given line graph.
Sử dụng động từ thay thế “gives information about”: compares.
Kiểu dữ liệu: đề bài nói về tiêu thụ năng lượng từ 6 loại nhiên liệu, kiểu dữ liệu là năng lượng (energy) là danh từ không đếm được: the amount of …
→ The given line graph compares the amount of.
(Luyện tập về nội dung paraphrase phần dẫn ở luyện tập 3)
Paraphrase phần đối tượng chính
Đối tượng chính trong introduction thường là một cụm danh từ. Danh từ chính trong cụm danh từ này là đối tượng chính có số liệu được thể hiện trên biểu đồ và được bổ nghĩa (cung cấp thêm thông tin) bởi hoặc là các tính từ phía trước hoặc là mệnh đề quan hệ theo sau.
Ví dụ:
households living in either a rental property or their own home. (Danh từ chính: households - bổ nghĩa bởi mệnh đề quan hệ rút gọn: living in … home.)
Australian men and women of different ages who engaged in regular exercise. (Danh từ chính: men and women - bổ nghĩa bởi cụm giới từ (of …) và mệnh đề quan hệ (who … exercise.)
Sử dụng từ đồng nghĩa để paraphrase danh từ thể hiện đối tượng chính nếu có thể, ví dụ:
boys and girls/ men and women = males and females.
salaries = the money earned.
expenditure = expense.
energy use = energy usage.
Paraphrase các nội dung còn lại
Các nội dung bổ nghĩa cho danh từ chính thường sẽ là:
Mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ rút gọn
Cụm giới từ
2.1 Mệnh đề quan hệ:
Paraphrase bằng cách Rút gọn mệnh đề quan hệ hoàn chỉnh được cho thành dạng rút gọn.
Paraphrase phần nội dung trong mệnh đề bằng cách đổi loại từ & dùng từ đồng nghĩa (nếu có.)
who did regular physical activity → (đổi loại từ regular → regularly) who did physical activity regularly → (dùng từ đồng nghĩa participate in = do) who participated in physical activity regularly
who did regular physical activity → (đổi loại từ physical activity = physically active) who were physically active regularly. (Thực hiện những sự thay đổi liên quan khi quyết định dùng tính từ active.)
Chuyển mệnh đề quan hệ thành cụm giới từ nếu có thể:
who did regular physical activity→ with regular physical activity.
2.2 Mệnh đề quan hệ rút gọn:
Viết lại hoàn chỉnh mệnh đề quan hệ đang được rút gọn; Paraphrase phần nội dung trong mệnh đề bằng cách đổi loại từ & dùng từ đồng nghĩa (nếu có.)
men and women participating in regular physical activity → men and women who participated in regular physical activity.
Paraphrase mệnh đề quan hệ bằng cụm giới từ:
men and women who did regular physical activity → men and women with regular physical activity.
2.3 Cụm giới từ:
Paraphrase cụm giới từ bằng cách sử dụng mệnh đề quan hệ hoặc dạng rút gọn.
students in 6 different majors = students who studied in 6 different majors = students studying in 6 different majors.
Paraphrase cụm giới từ bằng cách đổi loại từ & dùng từ đồng nghĩa (nếu có.)
students in 6 different majors = students in 6 different subjects.
students in 6 different majors = students majoring in 6 different fields.
Đối tượng chính: the value of goods transported by different modes of transport.
Paraphrase đối tượng chính:
Giữ nguyên danh từ chính “the value” (giá trị.)
Goods (hàng hoá) có thể được paraphrase bằng “items” (hoặc “imports and exports” lấy được từ trong biểu đồ.)
Chuyển đổi mệnh đề quan hệ rút gọn sang dạng đầy đủ và paraphrase phần bên trong:
→ Which were transported by different modes of transport.
→ which were moved by four types/means of transportation.
Paraphrase các nội dung còn lại như cụm giới từ hay tính từ (nếu có):
→ the value of items moved by four types of transportations.
Ví dụ minh hoạ 2: The chart below shows the total number of minutes (in billions) of telephone calls in the UK, divided into three categories, from 1995-2002.
Đối tượng chính: minutes (in billions) of telephone calls, divided into three categories.
Paraphrase đối tượng chính:
Danh từ chính thể hiện đối tượng chính của biểu đồ là số phút, có thể paraphrase bằng “time” (không đếm được.)
Giữ nguyên minutes hoặc dùng time.
Nếu đề bài có phần mệnh đề quan hệ (đầy đủ hoặc rút gọn): Mệnh đề quan hệ rút gọn, có thể viết lại hoàn chỉnh và paraphrase các nội dung bên trong; hoặc sử dụng cụm giới từ.
, divided into three categories → which were categorized into three types.
, divided into three categories → in three different types.
Paraphrase các nội dung còn lại như cụm giới từ hay tính từ.
Of telephone calls (cụm giới từ) → Dùng mệnh đề quan hệ: minutes which were spent on phone calls.
→ the number of minutes which were spent on phone calls in three types.
→ the amount of time spent on phone calls in three types / the amount of time spent on three types of phone calls.
(Luyện tập về nội dung paraphrase phần dẫn ở luyện tập 4)
Đổi mới địa điểm và thời gian
Địa điểm
1.1 Một địa điểm: Sử dụng 1 trong các cách sau:
Dùng in + tên nước/khu vực/ châu lục:
In the USA.
In the Middle East.
In Europe.
Dùng in the city of + tên thành phố = in + thành phố:
In Melbourne = in the city of Melbourne.
Dùng dạng tính từ của tên nước với đối tượng chính:
Men and women in USA = the American males and females.
Air quality in Europe = European air quality.
In a particular city/country = in a specific city/country (đề không chỉ rõ địa điểm.)
1.2 Nhiều địa điểm.
In A, B, C and D = in 4 different regions/countries/nations/areas
Thời gian
Một mốc thời gian:
In + năm = in the year + năm
Một giai đoạn thời gian:
From X to Y = between X and Y
Over/During a period of X years, beginning in X
Over/During a X-year period, beginning in X
Ví dụ minh hoạ: The chart below shows the total number of minutes (in billions) of telephone calls in the UK, divided into three categories, from 1995-2002.
Địa điểm: in the UK.
Thời gian: 1995 - 2002.
Paraphrase địa điểm:
In the UK = in the United Kingdom
Paraphrase thời gian:
From 1995 to 2002 = between 1995 and 2002 = during a period of 7 years, beginning in 1995./ a 7-year period, beginning in 1995.
(Luyện tập về nội dung paraphrase phần địa điểm và thời gian ở luyện tập 5)
Tổng kết
Một số lỗi sai thường gặp bao gồm:
Dùng sai amount/number: the amount of dùng với danh từ không đếm được và the number of dùng với danh từ đếm được.
Chia động từ không chính xác/quên khi thực hiện viết mệnh đề quan hệ
Rèn luyện
The bar chart provides information about the proportion of businesses purchasing items online according to industry in Great Britain between 2008 and 2012.
Phần dẫn: ……………………………………………
Đối tượng chính: ……………………………………………
Địa điểm: ……………………………………………
Thời gian: ……………………………………………
The pie charts show the number of hours worked by two categories of people, homeworkers who are self-employed and employees, in the UK in 2014.
Phần dẫn: ……………………………………………
Đối tượng chính: ……………………………………………
Địa điểm: ……………………………………………
Thời gian: ……………………………………………
The table shows the volume of various types of cereals that were produced in a selection of European countries in 2000.
Phần dẫn: ……………………………………………
Đối tượng chính: ……………………………………………
Địa điểm: ……………………………………………
Thời gian: ……………………………………………
The table provides data about the use and production of natural gas in nine different countries in 2001.
Phần dẫn: ……………………………………………
Đối tượng chính: ……………………………………………
Địa điểm: ……………………………………………
Thời gian: ……………………………………………
Luyện tập 2: Sắp xếp các thành phần sau thành câu introduction hợp lý.
the average number of // that married men and women work every day // both inside and outside of the home.// hours // The chart gives data regarding
The bar chart // the proportion of // at a university in the UK. // achieving second class degrees or higher in seven different subjects // shows // UK students and international students
male and female teachers // in 2019. // The bar chart // gives information about // in the UK // in six types of educational institutions
the number of // The chart // made by UK residents, and by overseas residents visiting the United Kingdom// , from 1984 to 2004. // trips abroad // shows
Luyện tập 3: Paraphrase phần dẫn cho các introduction sau:
The chart below shows the numbers of male and female research students studying six science-related subjects at a UK university in 2019.
The bar chart below provides information about children's attitudes to reading in the United Kingdom in 2009.
The pie charts below show the production of fruit and vegetables in the 27 countries of the European Union in 2009.
The chart provides information about cinema attendance among a range of age groups in the UK between 1997 and 2009.
Luyện tập 4: Paraphrase phần đối tượng chính cho các introduction sau:
The chart below shows the numbers of male and female research students studying six science-related subjects at a UK university in 2019.
The bar chart below provides information about children's attitudes to reading in the United Kingdom in 2009.
The pie charts below show the production of fruit and vegetables in the 27 countries of the European Union in 2009.
The chart provides information about cinema attendance among a range of age groups in the UK between 1997 and 2009.
Luyện tập 5: Paraphrase phần thời gian và địa điểm cho các introduction sau:
The chart below shows the numbers of male and female research students studying six science-related subjects at a UK university in 2019.
The bar chart below provides information about children's attitudes to reading in the United Kingdom in 2009.
The pie charts below show the production of fruit and vegetables in the 27 countries of the European Union in 2009.
The chart provides information about cinema attendance among a range of age groups in the UK between 1997 and 2009.
Luyện tập 6: Viết introduction cho các đề bài sau:
The pie chart below shows the devices people in the 18 to 25 age group use to watch television in a European country.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Trích sách “Mindset for IELTS Level 3”
The charts below show the proportion of expenditure by students, on average, at one university, in 2000 and 2010.
Giải đáp
Bài tập 1:
The bar chart provides information about the proportion of businesses purchasing items online according to industry in Great Britain between 2008 and 2012.
Phần dẫn: The bar chart provides information about the proportion of.
Đối tượng chính: businesses purchasing items online according to industry.
Địa điểm: in Great Britain..
Thời gian: between 2008 and 2012.
2. The pie charts show the number of hours worked by two categories of people, homeworkers who are self-employed and employees, in the UK in 2014.
Phần dẫn: The pie charts show the number of.
Đối tượng chính: hours worked by two categories of people, homeworkers who are self-employed and employees.
Địa điểm: in the UK.
Thời gian: in 2014.
3. The table shows the volume of various types of cereals that were produced in a selection of European countries in 2000.
Phần dẫn: The table shows the volume of.
Đối tượng chính: various types of cereals that were produced.
Địa điểm: in a selection of European countries.
Thời gian: in 2000.
4. The table provides data about the use and production of natural gas in nine different countries in 2001.
Phần dẫn: The table provides data about.
Đối tượng chính: the use and production of natural gas.
Địa điểm: in nine different countries.
Thời gian: in 2001.
Bài tập 2:
The chart gives data regarding the average number of hours married men and women work every day both inside and outside of the home.
The bar chart shows the proportion of UK students and international students achieving second class degrees or higher in seven different subjects at a university in the UK.
The bar chart gives information about male and female teachers in six types of educational institutions in the UK in 2019.
The chart shows the number of trips abroad made by UK residents, and by overseas residents visiting the United Kingdom, from 1984 to 2004.
Bài tập 3, 4, 5:
1. Đề bài gốc: The chart below shows the numbers of male and female research students studying six science-related subjects at a UK university in 2019.
Paraphrase: The given chart illustrates the enrollment figures of male and female research students (who studied) in six scientific subjects at a university in the UK for the year 2019.
2. Đề bài gốc: The bar chart below provides information about children’s attitudes to reading in the United Kingdom in 2009.
Paraphrase: The given bar chart outlines how children in the United Kingdom felt about reading in the year 2009.
3. Đề bài gốc: The pie charts below show the production of fruit and vegetables in the 27 countries of the European Union in 2009.
Paraphrase: The pie charts provided depict the output of fruits and vegetables across the 27 European Union countries in 2009.
4. Đề bài gốc: The chart provides information about cinema attendance among a range of age groups in the UK between 1997 and 2009.
Paraphrase: The chart offers insights into the frequency of cinema visits by various age demographics in the UK over the period from 1997 to 2009.
Bài tập 6:
The two diagrams depict the types of devices used by young adults in a European nation for watching TV shows, and the changes in these patterns over the decade from 2007 to 2017.
The two diagrams illustrate how, on average, students at a particular university allocated their expenses across seven categories, comparing 2010 to 2000.
Kết luận
References
Archer, G., & Wijayatilake, C. (2018). Mindset for IELTS Level 3 Student's Book with Testbank and Online Modules. Cambridge U.P.
Cullen, P. (2023). The Key to Ielts Writing Task I (Academic).
French, A., Hordern, M., Chandler, K., Allsop, C., Bazin, A., & Salisbury, K. (2019). IELTS Trainer 2 Academic: Six Practice Tests.
Kozhevnikov, M., Evans, C., & Kosslyn, S. M. (2014). Cognitive style as environmentally sensitive individual differences in cognition: A modern synthesis and applications in education, business, and management. Psychological Science in the Public Interest, 15, 3-33.
Kozhevnikov, M. (2007). Cognitive styles in the context of modern psychology: Toward an integrated framework. Psychological Bulletin, 133, 464-481.
Sternberg, R. J., & Grigorenko, E. L. (1997). Are cognitive styles still in style? American Psychologist, 52, 700–712.