Mở bài là phần đầu tiên của bài luận trong phần thi IELTS writing Task 2, tuy ngắn nhưng nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc gợi mở nội dung cũng như dẫn dắt người đọc đến các phần tiếp theo. Vì thế, một bài luận có bước khởi đầu tốt sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp đối với người chấm. Tuy nhiên, dù tưởng chừng viết mở bài là đơn giản nhưng thí sinh cũng gặp vô số khó khăn trong việc triển khai ý mở đầu, sử dụng văn phong như thế nào. Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ phương pháp viết mở bài và tận dụng nó một cách hiệu quả để ghi điểm trong phần thi này.
Key takeaways
Giới thiệu chủ đề bài viết: Cung cấp cho người đọc ý tưởng rõ ràng về vấn đề thí sinh sẽ bàn luận.
Trả lời đề bài: Phác thảo rõ ràng quan điểm của bạn về vấn đề, bao gồm các ý chính sẽ được triển khai trong thân bài.
Ngắn gọn và súc tích: Mở bài nên ngắn gọn, tập trung vào giới thiệu chủ đề và luận điểm, tránh lan man.
Sử dụng từ ngữ chính xác: Paraphrase lại từ khóa trong đề bài thay vì copy nguyên văn, thể hiện khả năng diễn đạt của bạn.
Gây ấn tượng với người chấm: Mở bài là ấn tượng đầu tiên, nên hãy sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, câu cú rõ ràng để thu hút người đọc.
Cách viết phần mở đầu trong IELTS Writing Task 2 có hiệu quả
Bước 1: Phân tích yêu cầu đề bài
Một trong những lỗi thí sinh thường gặp phải đó là dành quá nhiều thời gian vào mở bài, viết lan man, không cần thiết. Điều này thường xuất phát từ việc thí sinh chưa nắm được vấn đề đề bài đang nói tới. Vì thế, đọc hiểu và phân tích đề bài là bước đầu tiên vô cùng quan trọng để giúp thí sinh dần hình thành ý tưởng triển khai không chỉ cho mở bài mà còn cho cả toàn bài viết.
Đề thi thường có 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu chủ đề đề bài muốn nói tới
Phần 2: Nêu ra yêu cầu
Phần 1 sẽ giới thiệu tổng quan và cung cấp bối cảnh chung về vấn đề cần giải quyết, thường là nguyên nhân, hậu quả hoặc các ý kiến trái chiều của vấn đề. Còn phần 2 sẽ là đề bài yêu cầu thí sinh đưa ra ý kiến, quan điểm như thế nào: đồng tình, không đồng tình hay bàn luận, mở rộng thêm.
Ví dụ:
Some people think that all university students should study whatever they like. Others, however, believe that they should only be allowed to study subjects that will be useful in the future such as those related to science and technology. Discuss both these views and give your own opinion.
Ở đề này, thí sinh nên phân tích như sau:
Phần 1: Chủ đề “Some people think that all university students should study whatever they like. Others, however, believe that they should only be allowed to study subjects that will be useful in the future such as those related to science and technology.”
Chủ đề cho thấy 2 luồng ý kiến khác nhau về việc tự chọn môn học của sinh viên. Một nhóm ý kiến cho rằng tất cả sinh viên đại học nên học bất cứ môn gì họ thích còn một số khác lại tin rằng họ chỉ nên được phép học các môn mà sẽ hữu ích trong tương lai như các môn liên quan đến khoa học và công nghệ.
Phần 2: Yêu cầu của đề bài “Discuss both these views and give your own opinion”
Đề bài yêu cầu thí sinh cần bàn luận ở cả 2 ý kiến nêu trên và từ đó đưa ra ý kiến cá nhân.
Việc phân tích như này sẽ giúp thí sinh nắm rõ chủ đề cần bàn luận để từ đó viết mở bài súc tích, trọng tâm cũng như đóng vai trò quan trọng trong quá trình lên ý tưởng và sắp xếp ý ở các phần tiếp theo.
Bước 2: Giới thiệu đề tài
Sau khi đã phân tích đề thi, hiểu đề và nắm rõ nhiệm vụ cần làm, thí sinh sẽ bắt đầu tiến hành viết mở bài.
Như đã được giới thiệu ở phía trên về cấu trúc mở bài, phần đầu tiên đó là giới thiệu chủ đề. Phần này thường giới thiệu chung, sơ qua vấn đề cần đề cập và thí sinh sẽ chủ yếu dùng phần 1 của đề bài để diễn đạt lại. Nhưng thay vì lặp lại từ hay cụm từ trong đề bài, thì thí sinh có thể cân nhắc sử dụng từ đồng nghĩa, đồng thời kết hợp với đảo ngược trật tự các câu từ với nhau.
Ví dụ:
There is a good deal of evidence that increasing car use is contributing to global warming and having other undesirable effects on people’s health and well-being. To what extent do you agree or disagree with this statement?
Từ đề bài có thể thấy rõ chủ đề đó là “There is a good deal of evidence that increasing car use is contributing to global warming and having other undesirable effects on people’s health and well-being”
Vì vậy, phần giới thiệu chủ đề của mở bài có thể viết lại là “Rising global temperatures and human health and fitness issues are often viewed as being caused by the expanding use of automobiles”
Ở đây, tác giả đã sử dụng các từ đồng nghĩa để diễn đạt lại đề bài và biến thành phần giới thiệu của mở bài:
Increasing - expanding
Car use - use of automobiles
People's health and well-being - human health and fitness issues
Global warming - rising global temperatures
Đồng thời, tác giả cũng đảo trật tự câu từ chủ động thành bị động để khiến phần giới thiệu khác biệt, mới lạ hơn.
Bên cạnh đó, thí sinh có thể cân nhắc kết hợp sử dụng một số cụm từ mở đầu để dẫn dắt vào chủ đề như sau:
It is generally/widely believed/accepted that …
It is quite clear/apparent that …
It is often said that …
It is common nowadays for … to …
There is a public debate that …
It goes without saying that …
There is an ever-increasing/ever-growing number of …
Recently the phenomenon has aroused wide/ much concern …
Recently the problem/issue has been brought into focus…
Ví dụ: Từ ví dụ nêu trên, thí sinh có thể thêm thắt như sau “It is common nowadays that rising global temperatures and human health and fitness issues are often viewed as being caused by the expanding use of automobiles”
Đồng thời, câu giới thiệu chủ đề là câu đầu tiên mà ban giám khảo đọc nên nếu nó ấn tượng thì để lại dấu ấn hơn. Vì vậy, dưới đây là một số cách để thu hút sự chú ý:
Sử dụng câu hỏi để khởi đầu
Một câu hỏi luôn sẽ gợi lên cảm giác làm người đọc muốn tự mình trả lời, đặc biệt là đối với những câu hỏi không phải ai cũng có khả năng giải đáp được. Chính những lúc này người đọc sẽ muốn tiếp tục đọc để tự tìm câu trả lời cho chính mình.
Ví dụ:
Trong một bài viết “Music and the emotions", tác giả đã có một đoạn mở bài như sau:
“Why does music make us feel? On the one hand, music is a purely abstract art form, devoid of language or explicit ideas. And yet, even though music says little, it still manages to touch us deeply. When listening to our favorite songs, our body betrays all the symptoms of emotional arousal. The pupils in our eyes dilate, our pulse and blood pressure rise, the electrical conductance of our skin is lowered, and the cerebellum, a brain region associated with bodily movement, becomes strangely active. Blood is even re-directed to the muscles in our legs. In other words, sound stirs us at our biological roots''
Có thể thấy rằng, chủ đề bài viết là về âm nhạc, một chủ đề vốn đã quen thuộc với tất cả mọi người, nhưng tác giả lại đưa ra một câu hỏi tưởng chừng đơn giản nhưng không phải ai cũng có thể lý giải được. Điều này từ đó khơi gợi sự tò mò ở người đọc, muốn được tiếp tục đọc để tìm ra câu trả lời. Vì vậy, việc đặt câu hỏi để thu hút sự chú ý là khá sáng tạo trong việc tạo ra sự tò mò cũng như dẫn dắt người đọc theo dõi bài viết.
Sử dụng trích dẫn từ nhân vật nổi tiếng
Con người thường sẽ có xu hướng đề cao những ý kiến quan điểm của những người có thành công nhất định và xem đó là đúng đắn. Vì vậy, việc đưa ra một câu dẫn của nhân vật nổi tiếng sẽ giúp thí sinh gây ấn tượng, tạo cơ sở cho bài viết và khiến người đọc cảm thấy tin tưởng.
Ví dụ:
Đề bài: Whether or not someone achieves their aims in life is mostly by a question of luck. To what extent do you agree or disagree?
Mở bài: Louis Pasteur, a entrepreneur has said “Fortune favors only the prepared mind". While nowadays there is a common thinking that achievements someone earned primarily come from luck. From my point of view, however, getting to success is never a straight line, but a rough path; and it’s certain that people really do their best to receive such fortune. In this essay, I will lend more details to this point of view.
Ở mở bài này, tác giả đã sử dụng câu nói nổi tiếng của doanh nhân Louis Pasteur để chứng minh luận điểm rằng sự cố gắng không ngừng nghỉ sẽ dẫn đến thành công và sự may mắn.
Sử dụng thông tin, số liệu gây ấn tượng
Tương tự như việc đặt câu hỏi đầu bài, một điều gì đó người đọc không biết hoặc điều gì đó đi ngược lại những gì họ từng nghĩ thì sẽ tạo nên ấn tượng mạnh mẽ. Càng bất ngờ, càng ngạc nhiên, người đọc sẽ càng chú ý và muốn tìm câu trả lời, khám phá bài viết sâu hơn.
Ví dụ:
Đề bài: Human activity has had a negative impact on plants and animals around the world. Some people think that this cannot be changed, while others believe actions can be taken to bring about a change. Discuss both views and give our opinion.
Mở bài: 70% human activity has an impact on bloabl environment, which leads to severe consequences to both plants and creatures on Earth. Some believe these problems are not improvable while others argue that humans still are able to fix them. From my perspective, effective measures can still be taken to ameliorate the current situation.
Tác giả đã đưa ra một dẫn chứng, số liệu chứng minh rằng 70% các hoạt động của con người có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống động thực vật. Việc đưa ra số liệu như thế này giúp gây tò mò ở người đọc, đồng thời khiến bài làm có cơ sở hơn.
Sử dụng ví dụ hoặc một câu chuyện
Tương tự như các cách trên, việc đưa ra ví dụ hay câu chuyện giúp người đọc dễ liên tưởng, dễ nhớ, dễ hiểu hơn.
Ví dụ:
Đề bài: Alcohol plays an important part in the lives of many people. However, some problems are connected with alcohol use. In what ways can the use of alcohol be negative for an individual or a society? How can these problems be overcome?
Mở bài: At the age of twenty one, A was a university student loved by lots of friends and he had the whole future ahead of him. But one night, his destiny was forever altered since he had an accident due to alcohol overconsumption. Though alcoholic beverages have been drunk for millennia, a lot of dangers and pitfalls are connected with uncontrolled drinking.
Tác giả đưa ra ví dụ cụ thể không chỉ nhấn mạnh vấn đề mà còn chứng minh được luận điểm, hướng giải quyết mà thí sinh muốn trình bày.
Các cách trên là một số hướng giúp thí sinh gây ấn tượng từ đầu ở phần mở bài. Tuy nhiên, việc này là không bắt buộc do không phải lúc nào thí sinh cũng có thể liên tưởng đến câu nói, câu chuyện hay một số thông tin bổ sung. Đồng thời, thời gian dành cho phần mở bài khá hạn chế trong khi còn rất nhiều nội dung khác quan trọng hơn cần triển khai nên thí sinh có thể cân nhắc thêm thắt những điều này khi thời gian, khả năng cho phép và đã đáp ứng được những yêu cầu khác của phần mở bài cần có đó là giới thiệu chủ đề, tuyên bố luận điểm và giới thiệu cấu trúc.
Bước 3: Tuyên bố quan điểm
Sau khi đã dẫn dắt người đọc vào chủ đề chính, hãy dành câu tiếp theo để tuyên bố luận điểm, cho thấy quan điểm cá nhân về vấn đề được đề cập. Đây là câu quan trọng nhất cần phải có của một phần mở bài, cho người đọc hiểu ý kiến của thí sinh cũng như nội dung chính của toàn bài như thế nào và giúp thí sinh bám sát, phát triển ý ở các phần sau.
Để viết được câu tuyên bố luận điểm, thí sinh cần xác định được dạng bài do ở mỗi dạng đề sẽ có cách viết câu luận điểm khác nhau:
Agree or disagree essay: yêu cầu thí sinh bộc lộ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình.
Discuss both views and give your opinion: yêu cầu thí sinh bàn luận cả 2 ý kiến rồi đưa ra luận điểm ủng hộ ý kiến nào hơn.
2 questions: yêu cầu thí sinh bàn luận về causes & effects hoặc causes & solutions.
Hãy cùng đi cụ thể vào từng dạng để nắm rõ cách triển khai viết câu luận điểm.
Bài viết đồng ý hoặc không đồng ý
Với dạng đề này, yêu cầu đề bài thường ở các dạng câu hỏi:
To what extent do you agree or disagree?
What is your opinion on this?
Câu luận điểm ở dạng đề này sẽ trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài - hoàn toàn đồng ý hoặc không đồng ý hoặc trung lập.
Cụ thể hơn, một số cụm từ để trả lời đề này:
Hoàn toàn đồng ý: I strongly agree that/ Personally, I agree that…
Hoàn toàn không đồng ý: I strongly disagree that/ Many people argue that…However I believe that…
Trung lập: I partly agree…/To a certain extent I agree that…However, I also believe that…
Ví dụ:
Đề bài: It is inevitable that traditional cultures will be lost as technology develops. Technology and traditional cultures are incompatible. To what extent do you agree and disagree with this view ?
Mở bài:
Hoàn toàn đồng ý: It is true that technology is developing at an incredible rate, and that traditional societies and cultural practices are disappearing as a result. I therefore agree with the view that technology and traditional cultures cannot coexist.
Hoàn toàn không đồng ý: Some people would argue that technological developments lead to the disappearance of traditional societies and cultural practices. I completely disagree with this view because I see no reason why technology cannot coexist with traditional cultures and even enhance them.
Trung lập: Some people believe that technological developments lead to the loss of traditional cultures. I partly agree with this assertion; while it may be true in the case of some societies, others seem to be unaffected by technology and the modern world.
Thảo luận cả hai quan điểm và đưa ra ý kiến
Khác với đề bài agree/disagree essay, một bài discursive essay yêu cầu thí sinh cần thảo luận vấn đề đưa ra dưới nhiều góc độ, nhiều chiều khác nhau. Rồi từ đó, thí sinh cần đưa ra ý kiến cá nhân như thế nào.
Với đề bài này, yêu cầu thường ở các dạng câu hỏi sau:
Discuss both sides
Discuss these two views and give your opinion
Tương tự, thí sinh cũng cần viết câu luận điểm trả lời trực tiếp câu hỏi đề bài. Ở đây, thí sinh có thể chọn theo 2 hướng nêu luận điểm trong mở bài:
Nêu quan điểm cá nhân: thí sinh đề cập luôn ý kiến ủng hộ/không ủng hộ với quan điểm ( I personally agree/disagree with…)
Không nêu quan điểm: thí sinh chỉ nêu ra việc sẽ bàn luận ở cả 2 quan điểm (This essay will examine both views…)
Ví dụ:
Đề bài: Some people prefer to spend their lives doing the same things and avoiding change. Others, however, think that change is always a good thing. Discuss both views and give your opinion.
Mở bài: Many people show preference for repeating their daily routine while others always look for change as they believe change would bring more benefits. In my opinion, I would agree with the latter point of view.
Mở bài này đã nêu ra quan điểm ủng hộ với ý kiến sau. Dù đã nêu quan điểm cá nhân ở phần mở đầu nhưng ở thân bài cũng cần chú trọng bàn luận ở cả 2 ý kiến để từ đó dẫn dắt lý do ủng hộ ý kiến sau.
Vấn đề và hiệu ứng/giải pháp
Thường dạng đề này sẽ hỏi về hậu quả của vấn đề đó và cách giải quyết như thế nào.
Câu hỏi thường gặp sẽ là:
What are the causes/effects?
How should we deal with the problem?
Thí sinh cũng cần trả lời trực tiếp với câu hỏi nhưng lưu ý phần tuyên bố luận điểm này chỉ nên gói gọn trong 1 câu. Do vậy, thí sinh nên kết hợp ý cả 2 câu hỏi để ý súc tích hơn bằng cách sử dụng các cấu trúc thể hiện sự tương phản như Although/Though/In spite of/ While/…
Ví dụ:
Đề bài: There is growing evidence that man-made activities are making global temperatures higher.
What might be the man-made causes of temperatures rising?
How should we deal with this problem?
Mở bài: It is true that there is an increasing number of human-related activities posing grave harm upon the worldwide temperature. As far as I am concerned, this phenomenon can result in serious problems, which can be tackled using appropriate measures.
Bước 4: Giới thiệu cấu trúc của bài viết luận
Đây là phần cuối cùng trong phần mở bài thể hiện những ý chính mà muốn trình bày trong phần thân bài là gì. Phần này cũng chỉ cần gói gọn trong 1 câu là đủ. Sự đơn giản, rõ ràng ở phần này sẽ khiến ban giám khảo đánh giá cao khả năng logic và mạch tư duy của thí sinh.
Tương tự cũng tuỳ dạng đề bài mà cấu trúc bài luận cũng có sự khác biệt:
Agree/Disagree essay: các ý chính sẽ hỗ trợ và chứng minh cho luận điểm đồng tình/không đồng tình của thí sinh.
Discussion both views and give opinion: mỗi đoạn nội dung sẽ tương xứng với một quan điểm cần bàn luận.
Problems and effects/solutions: nội dung đầu sẽ thường bàn luận về vấn đề và ảnh hưởng của nó, sau đó giải pháp giải quyết sẽ là nội dung tiếp theo
Ở đây, thí sinh có thể sử dụng các linking words (từ nối) để diễn đạt trình tự nội dung bài làm, ví dụ như Firstly/Secondly, This first discuss…then followed by,...
Ví dụ:
Đề bài: Learning to manage money is one of the key aspects to adult life. How in your view can individuals best learn to manage their money?
Mở bài: One of the keys to adulthood is appreciating how to budget your finances. It is clear that the best way someone can learn this is by managing money during childhood. Firstly, the essay will discuss the importance of parental involvement during childhood and secondly, the essay will look at the importance of having a part time job during childhood.
Bước 5: Kiểm tra và sửa đổi
Như vậy, sau khi đã đưa ra đầy đủ các nội dung cần thiết cho phần mở bài thì bước cuối cùng, thí sinh cần kiểm tra lại xem tất cả nội dung có thực sự liên kết hay chưa, văn phong có sự phù hợp hay không, độ dài đã hợp lý chưa, có lỗi chính tả nào không. Đảm bảo được tất cả những tiêu chí này, thí sinh có thể tin tưởng mở bài đã trọn vẹn và đủ ghi điểm trong mắt ban giám khảo.
Các sai lầm phổ biến khi viết phần mở đầu trong IELTS Writing Task 2
Phần mở đầu quá tổng quát
Hầu hết các bài luận hiện nay thường bắt đầu với những cụm “Nowadays,...”, “In modern life…” và theo sau đó là những câu dẫn dắt rất chung, không nêu bật được vấn đề, chủ đề và hướng giải quyết mình đang nói tới. Vấn đề này thường xuất phát từ việc thí sinh không xác định được vấn đề mà đề bài đưa ra và cách bài luận sẽ triển khai, giải quyết như thế nào. Vì vậy, thí sinh cần lưu ý phân tích đề bài kỹ và tập trung trả lời câu hỏi của đề bài thay vì đưa những thông tin không cần thiết vào.
Thiếu tuyên bố quan điểm
Có thể nói câu luận điểm là ý quan trọng nhất trong mở bài vì nó thể hiện được quan điểm, hướng giải quyết của thí sinh đối với đề bài. Câu luận điểm cũng đồng thời thể hiện cho ban giám khảo rằng thí sinh hiểu được vấn đề và có khả năng dẫn đến một bài luận rõ ràng, mạch lạc. Cho nên, thiếu luận điểm ở mở bài sẽ khiến thí sinh mất điểm và bài làm thiếu trọng tâm.
Mở đầu tỏ ra quyết liệt
Bài luận với phần mở đầu ấn tượng sẽ ghi điểm mạnh mẽ với ban giám khảo, tuy nhiên điều này chỉ nên giữ ở mức chừng mực và không quá bắt buộc. Trong nhiều trường hợp, thí sinh cố gắng thêm thắt nhiều câu mở đầu khoa trương, gây sốc hay sử dụng nhiều những cụm từ thay thế, chuyển ngữ, bổ ngữ, ẩn dụ không cần thiết. Việc sử dụng những cách này là hoàn toàn khuyến khích nhưng nên được kiềm chế hoặc nó sẽ dẫn đến việc mở bài của thí sinh quá dài, lan man, sáo rỗng và không đúng trọng tâm. Viết tập trung, rõ ràng, giữ 1 câu mở đầu đủ ấn tượng vì đôi khi sự đơn giản lại mang đến một mở bài hiệu quả và ghi dấu ấn hơn.
Ví dụ:
Đề bài: Whether or not someone achieves their aims in life is mostly by a question of luck. To what extent do you agree or disagree?
Một thí sinh đã mở bài như sau:
Nowadays there is a common thinking that achievements someone earned primarily come from luck. From my point of view, however, to hit a jackpot always requires a person to come a long way; and it’s definitely certain that people really have to stick their neck out on a limb and keep their nose to the grindstone. In this essay, I will lend more details to this point of view.
Mở bài này đã giới thiệu đủ chủ đề cũng như thể hiện quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, thí sinh đã lạm dụng các thành ngữ nói về sự thành công cũng như một số bổ ngữ không cần thiết như “definitely" do bản chất từ “certain" đã mang tính chất nhấn mạnh. Việc lạm dụng này khiến mở bài trở nên khá khó đọc, vì vậy giữ mở bài ở mức chừng mực sẽ hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian cho các phần tiếp theo.
Sử dụng ngôn ngữ phóng khoáng, không cầu kỳ
IELTS Writing Task 2 là phần thi yêu cầu thí sinh bàn luận về những vấn đề đời sống, xã hội cũng như đưa ra quan điểm, phương hướng giải quyết. Do tính chất nghiêm túc của phần thi nên sự trang trọng, lịch sự, chỉn chu trong ngôn từ và cách trình bày là yêu cầu bắt buộc đối với thí sinh khi làm bài.
Ví dụ:
Đề bài: Because computers can translate all languages very quickly and accurately, learning a foreign language is a waste of time. To what extent do you agree or disagree?
Một thí sinh đã viết mở bài như sau:
“Computers are one of the most important inventions in human's history and they have allowed people to do a lot of things that they were not able to in the past. They are also very easy to use and are becoming increasingly cheap and portable. The discussion about whether or not the assimilation of a foreign tongue is useful in this age of computer translation is a contentious one. It is undoubtedly true that computers will be of paramount importance throughout all human cultures in the coming years.”
Có thể thấy rằng với ví dụ trên, đây là cách mở bài không hiệu quả do thí sinh giới thiệu chủ đề quá chung, quá dài, lan man và không đúng trọng tâm của đề bài. Bên cạnh đó, mở bài này cũng không đưa ra được bất cứ luận điểm nào thể hiện ý kiến của thí sinh về vấn đề đang nói đến cũng như không phác thảo những ý chính sẽ đề cập trong bài. Hơn thế, độ dài không hợp lý đối với một phần mở bài.
Và đây là ví dụ cho một mở bài tốt đáp ứng các tiêu chí và bố cục nêu trên:
“It is true that computer programs are now able to carry out language translation tasks far more quickly than any human can. However, I completely disagree with the idea that this development makes learning foreign languages unnecessary.”
Để viết được một mở bài tốt như thế, bài viết này sẽ cung cấp phương pháp chi tiết mà thí sinh có thể dễ dàng áp dụng để tạo ra phần mở bài vừa đầy đủ, ấn tượng vừa tránh những sai lầm thường gặp và ghi điểm mạnh mẽ trong mắt ban giám khảo.
Để có một bài viết hoàn chỉnh và thuyết phục, bên cạnh phần mở bài, thí sinh cần chú trọng cả phần thân bài và kết bài. Tham khảo bài viết dưới đây để nắm rõ các bước và phương pháp viết hiệu quả, giúp bài viết được đánh giá cao hơn.
Cách viết kết bài IELTS Writing Task 2 từ band 5 đến band 8
Cách viết đoạn thân bài IELTS Writing Task 2 từ một luận cứ duy nhất
Bài tập áp dụng cách viết mở đầu trong IELTS Writing Task 2
Some people think that it is better to educate boys and girls in separate schools. Others, however, believe that boys and girls benefit more from attending mixed schools. Discuss both these views and give your own opinion.
Thí sinh có thể tham khảo các bước như sau:
Bước 1: Phân tích yêu cầu đề bài
Có thể thấy rõ 2 phần của đề bao gồm:
Phần thứ nhất:
Chủ đề “Some people think that it is better to educate boys and girls in separate schools. Others, however, believe that boys and girls benefit more from attending mixed schools”
Phần thứ hai:
Yêu cầu “Discuss both these views and give your own opinion.”
Bước 2: Đưa ra sự giới thiệu về chủ đề
Diễn đạt lại chủ đề từ đề bài, biến thành câu giới thiệu chủ đề súc tích:
Câu hỏi số 1:
“Some people think that it is better to educate boys and girls in separate schools” chuyển thành “It is thought that”.
“It is better to" diễn đạt lại thành “It is more beneficial to”
“educate boys and girls in separate schools” chuyển thành “send boys and girls to single-sex schools”.
Câu hỏi số 2:
“Others, however, believe that” paraphrase thành “Other people, however, argue that”
“boys and girls benefit more” chuyển thành “they gain more benefits”.
“from attending mixed schools” paraphrase thành “by entering mixed-gender schools”.
Từ việc sử dụng từ đồng nghĩa và đảo cấu trúc câu, thí sinh có thể đưa ra được câu giới thiệu chủ đề như sau: It is thought that it is more beneficial to send boys and girls to single-sex schools. Other people, however, argue that they gain more benefits by entering mixed-gender schools.
Bước 3: Phát biểu quan điểm
Đây là dạng đề discursive essay nên thí sinh cần bàn luận cả 2 ý kiến và sau đó đưa ra ý kiến cá nhân.
Với đề này, thí sinh có thể thể hiện quan điểm đồng tình bằng cách sử dụng câu sau “I personally agree with the second group"
Bước 4: Giới thiệu cấu trúc của bài viết luận
Với dạng đề này, thí sinh cần bàn luận cả 2 ý kiến, nên vì thế cấu trúc bài luận cũng có 2 phần tương ứng với từng ý kiến.
Thí sinh có thể sắp xếp phần này như sau “As a result, the essay will initially examine the perspective favoring separate education, followed by an exploration of the benefits of coeducational institutions'
Bước 5: Kiểm tra và sửa chữa
After checking for spelling errors, sentence lengths, and logical coherence, candidates were able to finalize the introductory section:
“It is commonly believed that sending boys and girls to single-sex schools is more advantageous. However, others argue that they benefit more from attending mixed-gender schools. I personally align with the latter viewpoint. Hence, the essay will first delve into the argument favoring separate education, followed by an analysis of the advantages of coeducational institutions.”