Chủ đề Describe A Person (dạng tả người) là một trong số 5 dạng bài phổ biến nhất thường xuất hiện với các topic đa dạng trong bài thi IELTS Speaking Part 2. Theo đó, thí sinh có thời gian chuẩn bị 1 phút cho bài nói 2 phút về một người trong một hoàn cảnh cụ thể. Để có thể hoàn thành bài thi nói với kết quả như mong muốn, việc chuẩn bị ý tưởng cho chủ đề là vô cùng cần thiết. Bài viết sẽ đưa ra công thức dàn bài đơn giản với thứ tự cụ thể giúp cho việc chuẩn bị bài nói được diễn ra nhanh gọn và hiệu quả hơn.
Đề thi IELTS Speaking Miêu Tả Một Người – Phần 2 IELTS Speaking
Một số chủ đề có thể xuất hiện trong bài thi Part 2:
Miêu tả một người mà bạn nghĩ họ mặc quần áo bất thường
You should say:
Who this person is
How you knew this person
What his/her clothes are like
And explain why you think his/her clothes are unusual.
Miêu tả một người lịch sự mà bạn biết
You should say:
Who he/she is
How you knew him/her
What he/she is like
And explain why you think he/she is polite.
Miêu tả một người thường xuyên giúp đỡ người khác
You should say:
Who this person is
How he helps others
Why he helps others
And how you feel about this person.
Miêu tả một người mà bạn ngưỡng mộ
You should say:
Who is he/she
What relation this person is to you
What are your first memories of this person
How often you see this person
Explain why you really admire this person.
Miêu tả một người nổi tiếng
You should say:
Who this person is
How you know about this person
What this person is famous for
Why you are interested in this person.
Các khía cạnh thí sinh có thể đối mặt với dạng bài Miêu tả một người
Chuẩn bị bài nói: do các bài miêu tả người với đặc điểm về tính cách thường cần thí sinh đưa ra những ví dụ dẫn chứng cụ thể về đối tượng, một số thí sinh sẽ có xu hướng đưa ra các ví dụ minh họa theo trí nhớ một cách rời rạc và thứ tự không thống nhất. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc của bài nói cũng như khiến người nghe gặp khó khăn khi theo dõi mạch thông tin.
Phát triển ví dụ: việc đưa ra ví dụ một cách rời rạc theo trí nhớ của cá nhân có thể khiến một số thí sinh không thể khai triển rõ ràng hoặc đưa ra thông tin không liên quan đến yêu cầu của topic. Điều này có thể ảnh hưởng đến tiêu chí độ trôi chảy và mạch lạc (Fluency & Coherence) khi trình bày.
Độ dài bài nói: việc các câu chuyện đưa ra không được sắp xếp khoa học với độ dài đầy đủ có thể dẫn đến bài nói quá ngắn hoặc quá dài. Do vậy, thí sinh có thể không duy trì được bài nói trong thời gian cho phép, ảnh hưởng đến tiêu chí trôi chảy và mạch lạc (Fluency & Coherence).
Công thức cho đề tài Miêu tả một người trong Phần 2 IELTS Speaking
Bên cạnh đó, việc đưa ra các ví dụ và giải thích cụ thể trong bài nói có thể làm nổi bật yêu cầu đề bài với dẫn chứng tự nhiên đồng thời làm bài nói có độ dài vừa phải, tránh sự trùng lặp hoặc bí ý tưởng để duy trì bài nói. Cấu trúc dàn bài được trình bày như sau:
Phần tổng quan
Giới thiệu chung về đối tượng được nói đến, thông tin đưa ra nên bao gồm:
Tên, mối quan hệ với người nói
Vài nét về ngoại hình hoặc ấn tượng bên ngoài.
Ví dụ: I’m going to talk about my friend – Hau, who is one of the most kind-hearted people I have ever met in my life. Appearance-wise, she is a pretty girl with long hair and bright smile. (Tôi sẽ nói về bạn mình – Hậu, một trong số những người ấm áp nhất mà tôi gặp. Nhìn bề ngoài, cô ấy là một cô gái tích cực với mái tóc dài và nụ cười sáng.)
Phần chi tiết
Đưa ra các ví dụ để dẫn chứng theo yêu cầu đề bài.
Ví dụ: Describe a person who often helps others.
My friend is the one who always wants to take part in volunteer projects… (bạn tôi là người thích tham gia hoạt động tình nguyện.)
She also teaches basic math and languages at a local school for underprivileged children after class… (Cô ấy cũng tham gia dạy toán cơ bản và ngôn ngữ cho trẻ em cơ nhỡ ở một trường địa phương sau giờ học.)
Phần đặc biệt
Câu chuyện về trải nghiệm cá nhân của bản thân người nói với đối tượng.
Ví dụ: One time when I got depressed after failing my math exam, she was the one who lingered after class to walk me through all the problems I had and made me confident enough to do better the next time.
(Có một lần tôi rất buồn vì không qua bài kiểm tra toán, cô ấy đã là người nán lại sau buổi học giúp tôi giải quyết những khó khăn tôi gặp phải và giúp tôi tự tin hơn trong lần thi tiếp theo.)
Phần riêng tư
Đưa ra cảm nghĩ của bản thân: kết hợp giữa những hành động của đối tượng cũng như ý kiến cá nhân với họ.
Ví dụ: I admire her so much because she can spend her time giving value to our community, and I also adore her by the dedication she has in everything she does. (Tôi rất ngưỡng mộ cô ấy bởi bạn tôi có thể dành thời gian cống hiến cho cộng đồng, và tôi cũng yêu mến cô ấy bởi sự tận tụy trong từng việc cô làm.)
Bài viết nổi bật: Luyện IELTS Speaking tại nhà thế nào để đạt hiệu quả?
Bài mẫu Miêu tả một người trong Phần 2 IELTS Speaking
I think I’m lucky enough to know many hospitable people who are really supportive whenever I get into trouble. But the one that I admire most is my classmate – Hau – who is one of the most kind-hearted people I have ever met in my life.
Appearance-wise, she is a pretty girl with long hair and a bright smile. Also, she is such an outgoing girl that you can find it easy to come and talk to her even if you have just met her for the first time.
Apart from school, she is a dedicated volunteer whose life motto is “helping is receiving”. She has taken part in many local volunteer projects to help underprivileged children and old people living alone at weekends. In addition, she has even joined some fundraising campaigns to donate money for preservation of ancient historical sites. Also, she is a voluntary individual who participates in some educational projects in which she teaches basic math and languages for orphans.
She was the one who helped me when I first went to the university. At that time, I was quite reserved and struggled to make friends because they are so talented and energetic. Hau approached me and guided me to make friends with others, which really touched me.
I remember one time when I got depressed after failing my math exam, she was the one who lingered after class to walk me through all the problems I had and made me confident enough to do better next time.
I’m bowled over by her efforts to give value to the community, and I also adore her for the dedication she has in all things she does to others around.
(Dịch:
Tôi nghĩ mình may mắn khi có những người bạn cởi mở thân thiện, những người có thể giúp đỡ khi tôi gặp khó khăn. Nhưng người khiến tôi ngưỡng mộ nhất là bạn cùng lớp của tôi – Hậu – một trong số những người ấm áp nhất mà tôi từng gặp.
Nhìn diện mạo bên ngoài, cô ấy là một cô gái tích cực với mái tóc dài và nụ cười rạng rỡ. Cô ấy cũng là một cô gái cởi mở mà bạn có thể nói chuyện cùng dù 2 bạn có gặp nhau lần đầu.
Ngoài việc đi học, cô ấy còn là một người tình nguyện tận tâm với khẩu hiệu: “Giúp đỡ là đang nhận lại”. Cô ấy đã tham gia nhiều dự án tình nguyện giúp người già neo đơn và trẻ em cơ nhỡ vào cuối tuần. Bên cạnh đó, cô ấy còn tham gia vào các chiến dịch gây quỹ cho việc bảo tồn các di tích lịch sử. Cô ấy cũng là tình nguyện viên cho các chiến dịch giáo dục nơi cô có thể dạy toán và ngôn ngữ cho trẻ mồ côi.
Bạn tôi đã giúp tôi rất nhiều khi tôi lần đầu tiên vào đại học. Lúc đó tôi khá dè dặt và gặp khó khăn khi kết bạn bởi các bạn đều rất giỏi và năng động. Hậu đến bên tôi và hướng dẫn tôi kết bạn với mọi người, điều đó khiến tôi rất cảm động.
Có một lần tôi rất buồn khi không qua bài kiểm tra toán, cô ấy cũng là người nán lại sau giờ học để giúp tôi giải quyết vấn đề và khiến tôi tự tin hơn trong những lần kiểm tra sắp tới.
Tôi rất ấn tượng bởi nỗ lực cống hiến cho cộng đồng của bạn mình và yêu mến cố ấy vì sự tận tâm trong từng hành động cô ấy làm cho mọi người xung quanh.)
Các nhóm chủ đề thường gặp khác trong IELTS Speaking Part 2:
Describe a place
Describe an object
Describe an experience
Áp dụng kế hoạch cho đề tài Miêu tả một người trong Phần 2 IELTS Speaking một cách cụ thể
Phần chung:
I’m going to talk about Mai – my classmate. (Tôi sẽ nói về Mai – bạn cùng lớp tôi.)
She also a leader of my team at school when we worked together to complete a project. (Cô ấy cũng là nhóm trưởng trong nhóm ở trường đại học khi chúng tôi cùng nhau hoàn thành dự án.)
She is a quick-witted girl who often comes up with interesting ideas. (Cô ấy là một cô gái lém lỉnh luôn nghĩ ra những ý kiến mới lạ.)
Phần cụ thể:
She is also the one who often tops the class and takes part in some competitions for gifted students. (Cô ấy là một người thường đứng đầu lớp và tham gia các cuộc thi dành cho học sinh giỏi.)
Phần riêng:
When we did a team project, we got trouble when choosing what to present on the slides of the assignment. (Khi chúng tôi làm dự án nhóm, chúng tôi gặp khó khăn khi chọn lựa những thứ nên trình bày trong bài tập được giao.)
She arrived at the concept of transforming verbal presentation into video format so that the class could easily grasp information. (Cô ấy đã đến với ý tưởng biến bài thuyết trình nói thành dạng video để lớp có thể dễ dàng nắm bắt thông tin.)
Individual Segment:
I was amazed by how she formulated the concept, which truly distinguished our team from others. (Tôi đã ngạc nhiên bởi cách cô ấy hình thành ý tưởng, điều đó thực sự làm cho đội của chúng tôi nổi bật so với những đội khác.)