Pick from the list hay chọn đáp án từ danh sách luôn là một trong những dạng câu hỏi dễ gây nhầm lẫn và bối rối cho một số các thí sinh ôn tập IELTS Reading ngày nay. Song, nếu có một chiến thuật hay phương pháp làm bài hợp lí, không khó để các thí sinh dễ dàng vượt qua dạng câu hỏi này.
Bài viết sau sẽ giới thiệu cho độc giả về tư duy xác định từ khóa để tìm ra lời giải chính xác nhất cho dạng câu hỏi Pick from the list trong IELTS Reading.
Key takeaways |
---|
1. 3 dạng chính với Pick from the list
2. Phương pháp xác định từ khóa
|
Pick từ danh sách là gì?
(3) Lựa chọn đáp án chính xác cho một câu hỏi nhất định: Dạng đề này yêu cầu các thí sinh lựa chọn ra các đáp án chính xác (thường là 2 đáp án) từ một danh sách nhằm trả lời hay giải quyết một câu hỏi đưa ra ở đầu đề bài.
Tầm quan trọng của việc xác định từ khóa cho dạng Pick from the list
Áp dụng cách xác định từ khóa cho dạng bài Pick from the list
Đọc và hiểu yêu cầu của câu hỏi
Hãy cùng xét ví dụ về của Pick from the list ở bài đọc sau trong cuốn Cambridge 10
Museums of fine art and their public
The fact that people go to the Louvre museum in Paris to see the original painting Mona Lisa when they can see a reproduction anywhere leads us to question some assumptions about the role of museums of fine art in today’s world.
One of the most famous works of art in the world is Leonardo da Vinci’s Mona Lisa. Nearly everyone who goes to see the original will already be familiar with it from reproductions, but they accept that fine art is more rewardingly viewed in its original form.
However, if Mona Lisa was a famous novel, few people would bother to go to a museum to read the writer’s actual manuscript rather than a printed reproduction. This might be explained by the fact that the novel has evolved precisely because of technological developments that made it possible to print out huge numbers of texts, whereas oil paintings have always been produced as unique objects. In addition, it could be argued that the practice of interpreting or ‘reading’ each medium follows different conventions. With novels, the reader attends mainly to the meaning of words rather than the way they are printed on the page, whereas the ‘reader’ of a painting must attend just as closely to the material form of marks and shapes in the picture as to any ideas they may signify.
Yet it has always been possible to make very accurate facsimiles of pretty well any fine art work. The seven surviving versions of Mona Lisa bear witness to the fact that in the 16th century, artists seemed perfectly content to assign the reproduction of their creations to their workshop apprentices as regular ‘bread and butter’ work. And today the task of reproducing pictures is incomparably more simple and reliable, with reprographic techniques that allow the production of high-quality prints made exactly to the original scale, with faithful colour values, and even with duplication of the surface relief of the painting.
Complete the summary using the list of words, A-L, below.
Write the correct letter, A-L, in boxes 27-31 on your answer sheet.
The value attached to original works of art
People go to art museums because they accept the value of seeing an original work of art. But they do not go to museums to read original manuscripts of novels, perhaps because the availability of novels has depended on 27 .................... for so long, and also because with novels, the 28 .................... are the most important thing.
However, in historical times artists such as Leonardo were happy to instruct 29 .................... to produce copies of their work and these days new methods of reproduction allow excellent replication of surface relief features as well as colour and 30 ....................
It is regrettable that museums still promote the superiority of original works of art, since this may not be in the interests of the 31 ....................
A. institution B. mass production C. mechanical processes |
---|
Xác định ngữ cảnh cho câu hỏi và tìm ra manh mối
Với dạng đề lựa chọn đáp án từ một danh sách các từ vựng ở các dạng, ý nghĩa khác nhau như ví dụ trên, việc đọc và hiểu ngữ cảnh cũng như tìm ra manh mối là vô cùng quan trọng trước khi áp dụng xác định từ khóa và lựa chọn đáp án.
Để hiểu được ngữ cảnh xoay quanh chỗ trống cần điền, người đọc cần phải hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sư xuất hiện của câu hỏi. Cùng phân tích vào câu hỏi số 1 của đoạn, có thể thấy ngay từ câu đầu tiên của đoạn đọc “People go to art museums because they accept the value of seeing an original work of art” (Con người đi đến viện bảo tàng nghệ thuật vì họ chấp nhận giá trị của việc chiêm ngưỡng 1 tác phẩm nghệ thuật gốc), tác giả đang bàn luận về giá trị và nguồn gốc của các tác phẩm nghệ thuật như một động lực thúc đẩy con người đến với các bảo tàng.
Tuy nhiên ngay ở câu tiếp theo, việc sử dụng liên từ đối “But” tạo sự đối lập về cách mà con người đánh giá và nhận đình về giá trị của những cuốn tiểu thuyết. Qua đó, ngữ cảnh của câu hỏi xoay quanh việc "What is the reason why people do not go to museums to read original manuscripts of novels?" (Lý do tại sao người ta không đến bảo tàng để đọc bản thảo gốc của tiểu thuyết?).
Từ đó, manh mối được xác định nằm ở sự so sánh giữa việc xem tác phẩm nghệ thuật gốc và đọc bản thảo gốc của tiểu thuyết bao gồm các từ “art musems” và “orignal manuscript of novels”.
Tương tự với ô trống thứ 2, có hai manh mối quan trọng có thể xác định là "availability of novels" và "the most important thing". Thí sinh có thể bám vào 2 manh mối này và có thể suy ra rằng lý do tại sao người ta không đến bảo tàng để đọc bản thảo gốc của tiểu thuyết có thể liên quan đến việc tiểu thuyết đã có sẵn và đọc được bằng nhiều phương tiện khác nhau, trong khi giá trị của tiểu thuyết nằm ở nội dung chứ không phải ở bản thảo gốc.
Tìm các từ khóa liên quan
Xác định từ khóa thông qua các khái niệm
Một khi đã hoàn thành việc đọc và hiểu ngữ cảnh về nội dung câu hỏi, người đọc cần thiết lập hệ thống các từ khóa nhằm hỗ trợ mình trong việc xác minh thông tin từ bài đọc và tìm ra câu trả lời. Với ví dụ ở đoạn đầu tiên phần câu hỏi, người đọc sẽ chia thông tin xung quanh câu hỏi thành các khái niệm chính và xác định từ khóa quan trọng từ các khái niệm này:
Ví dụ một số khái niệm có thể kể đến từ đoạn câu hỏi đầu tiên bao gồm:
Giá trị của tác phẩm nghệ thuật gốc: People go to art museums because they accept the value of seeing an original work of art.
Từ khóa: art museums, original works of art, value.
Sự khác biệt giữa việc xem tác phẩm nghệ thuật gốc và đọc bản thảo gốc của tiểu thuyết: But they do not go to museums to read original manuscripts of novels.
Từ khóa: museums, read, original manuscripts, novels.
Lý do tại sao người ta không đến bảo tàng để đọc bản thảo gốc của tiểu thuyết: Perhaps because the availability of novels has depended on 27 .................... for so long, and also because with novels, the 28 .................... are the most important thing.
Từ khóa: availability of novels, depended on, novels, most important thing.
Xác định từ khóa dựa vào dự đoán các thuật ngữ và từ đồng nghĩa/ trái nghĩa
Ngoài ra, để tăng khả năng xác định vị trí của các từ khóa kể trên trong bài đọc, các thí sinh hoàn toàn có thể xây dựng một danh sách các thuật ngữ hoặc các từ đồng nghĩa/ trái nghĩa có thể xuất hiện.
Ví dụ, với cụm từ “orginal works of art”, thí sinh có thể liên kết với một số thuật ngữ, cụm từ trái nghĩa có thể được dung thay thế như:
Reproduction: phiên bản sao chép của một tác phẩm nghệ thuật
Replication: sự sao chép quá trình sản xuất và sự xuất hiện của tác phẩm
Unique objects/ arts: những tác phẩm độc nhất và chỉ có duy nhất một nguồn gốc
Việc dự đoán và xây dựng hệ thông từ vựng, thuật ngữ liên quan phần nào đó có thể giúp người đọc nhanh chóng tìm ra mẩu thông tin liên quan trực tiếp đến đoạn câu hỏi cần giải quyết cho bài.
Chọn đáp án từ các từ khóa đã xác định
Tham chiếu từ khóa xác định với danh sách đáp án
Một trong những bước đầu tiên giúp người đọc giải quyết dạng đề Pick from a list chính là thiết lập tham chiếu giúp người đọc xác định rõ hơn các đáp án tiềm năng nhất cho câu trả lời, hỗ trợ loại bỏ các đáp án không liên quan hoặc vô nghĩa khi sử dụng chung với từ khóa đã tìm được.
Trong trường hợp trên ở câu 27 và câu 28, với các từ khóa “original manuscripts”, “availability of novels”, “most important thing” người đọc có thể thiết lập bảng tham chiếu sau:
Từ khóa | Đáp án tham chiếu | Giải thích |
---|---|---|
Original manuscripts | I. Basic technology | Đáp án “I. basic technology” liên quan đến việc rằng việc đọc các bản thảo gốc của tiểu thuyết không được ưa chuộng bởi vì việc sản xuất và phân phối tiểu thuyết đã phụ thuộc vào công nghệ in ấn cơ bản trong một thời gian dài. |
Availability of novels | J. Readers | Đáp án “J. Readers” phù hợp với từ khóa này vì đọc tiểu thuyết là một hoạt động được thực hiện bởi người đọc và ngữ cảnh đoạn câu hỏi cũng cho thấy sự có sẵn của tiểu thuyết có thể liên quan đến số lượng người đọc. |
Most important thing | J. Readers | Với hệ tham chiếu cho câu hỏi số 28, chúng ta cần giải thích tại sao người ta không đến các bảo tàng để đọc bản thảo gốc của tiểu thuyết, trong khi họ lại đến để xem các tác phẩm nghệ thuật gốc. Đáp án "readers" và “underlying ideas” phù hợp với từ khóa này vì đọc tiểu thuyết là hoạt động quan trọng nhất khi đọc tiểu thuyết, tương tự với những ẩn ý, sự miêu tả riêng biệt chỉ có ở tiểu thuyết. |
Xem xét bối cảnh tổng thể từ thông tin trong bài đọc và đưa ra lựa chọn chính xác
Việc phân tích sự liên quan giữa các từ khóa và đáp án tham chiếu góp phần giúp thí sinh thu gọn đáng kể lựa chọn của mình cho bước lựa chọn. Tiếp đến, các thí sinh cần xác minh ngữ cảnh cụ thể với các từ khóa từ những thông tin đã được cung cấp trong bài đọc trước khi quyết định đáp án cuối cùng cho câu hỏi.
Ví dụ, câu hỏi số 27 yêu cầu chúng ta chọn đáp án thích hợp nhất cho từ khóa "original manuscript". Trong đoạn 3 của bài đọc “if Mona Lisa was a famous novel, few people would bother to go to a museum to read the writer’s actual manuscript rather than a printed reproduction”
Tác giả cho rằng nếu Mona Lisa là một tiểu thuyết nổi tiếng, thì ít người sẽ quan tâm đến việc đến một bảo tàng để đọc bản thảo gốc của tiểu thuyết thay vì một bản sao in. Tác giả giải thích rằng điều này có thể được giải thích bởi sự phát triển của công nghệ in ấn, cho phép sản xuất hàng loạt các bản sao in của tiểu thuyết.
Trong khi đó, tranh sơn dầu luôn được sản xuất dưới dạng các đối tượng duy nhất - “whereas oil paintings have always been produced as unique objects”. Có thể thấy, việc xác định các thuật ngữ, từ vựng có lớp nghĩa trái ngược nhau bao gồm “a printed reproduction/ unique objects” với từ khóa “original works of art” giúp người đọc xác định bối cảnh của thông tin một cách rõ ràng hơn. Do đó, đáp án B. "Mass production" phù hợp với từ khóa này.
Tương tự như vậy với câu 28 ta cần lựa chọn đáp án thích hợp nhất cho từ khóa "most important thing" với 2 đáp án tham chiếu bao gồm “readers” và “underlying ideas”. Trong đoạn đọc, tác giả cho rằng đọc tiểu thuyết là một hoạt động tập trung chủ yếu vào ý nghĩa của từ, trong khi đọc một bức tranh yêu cầu người xem chú ý đến hình thức và ý nghĩa của các hình dạng và đường nét trong bức tranh - “With novels, the reader attends mainly to the meaning of words rather than the way they are printed on the page”. Mặc dù “reader” được đề cập đến ngữ cảnh xung quanh “novels”, đáp án H. "Underlying ideas" phù hợp hơn với từ khóa này, vì ý tưởng cốt lõi của một tiểu thuyết có thể được coi là điều quan trọng nhất trong việc đọc và hiểu nó - “whereas the ‘reader’ of a painting must attend just as closely to the material form of marks and shapes in the picture as to any ideas they may signify”.
Tóm tắt
Nguồn tham khảo:
1. Nhóm tác giả, B.S. (2023) Mẹo và bài tập chọn từ khóa IELTS Reading, Benchmark Education. Giải pháp Giáo dục Benchmark. Truy cập tại: https://edubenchmark.com/blog/ielts-reading-list-selection-question/ (Truy cập vào: 6 tháng 4 năm 2023).
2. Cambridge Ielts 10: Bài thi thực hành chính thức từ Cambridge English Language Assessment. Sách học viên với đáp án (2015). Cambridge: Nhà xuất bản Đại học Cambridge.