Pipet hay ống hút là thiết bị phổ biến trong các phòng thí nghiệm hóa học, sinh học và y học, được dùng để chuyển thể tích chất lỏng. Có nhiều loại pipet với các mức độ chính xác và độ chụm khác nhau tùy vào mục đích sử dụng.
Lịch sử
Những pipet đầu tiên được làm từ thủy tinh, được gọi là pipet Pasteur. Các pipet lớn hơn cũng được chế tạo từ thủy tinh, ngoài ra còn có loại pipet co bóp bằng nhựa dùng cho các thể tích không yêu cầu độ chính xác cao.
Micropipet đầu tiên được cấp bằng sáng chế vào năm 1957 là của Tiến sĩ Heinrich Schnitger từ Marburg, Đức. Micropipet bán tự động do Wisconsin phát minh, sau đó được Warren Gilson và Henry Lardy, giáo sư hóa sinh tại Đại học Wisconsin-Madison, phát triển thêm.
Những loại pipet phổ biến
Micropipet xả hoàn toàn bằng không khí
Micropipet xả hết bằng không khí là loại micropipet bán tự động có khả năng phân phối thể tích từ 0,1 µl đến 1000 µl (1 ml). Micropipet này yêu cầu đầu tip dùng một lần tiếp xúc với chất lỏng. Có bốn kích cỡ micropipet tiêu chuẩn tương ứng với bốn màu của đầu tip dùng một lần.
Loại pipet | Thể tích (μL) | Màu của đầu tip |
---|---|---|
P10 | 0.5 – 10 | trắng
|
P20 | 2–20 | vàng |
P200 | 20–200 | vàng |
P1000 | 200–1000 | lam |
Loại pipet này hoạt động dựa trên cơ chế xả piston. Độ chân không được tạo ra nhờ hành trình của piston bằng kim loại hoặc gốm kết hợp với ống lót xylanh để tạo độ kín.
Các thương hiệu micropipet nổi bật bao gồm Gilson, ErgoOne, Eppendorf, Hamilton, Rainin, Drummond, BrandTech, Oxford, Hirschmann, Biohit, Labnet, Nichiryo, Socorex, Corning, VistaLab, Thermo, Jencons, Vertex, Handypett, Microlit và Pricisexx.
Các loại pipet xả hết bao gồm:
- cố định hoặc điều chỉnh được thể tích
- volume handled
- đơn kênh, đa kênh hoặc repeater
- đầu tip hình côn hoặc hình trụ
- loại chuẩn hoặc loại có khóa
- thủ công hoặc điện tử
Pipet xả hết bằng áp suất dương
Loại pipet này tương tự như pipet xả hết bằng không khí, nhưng ít phổ biến hơn. Nó được sử dụng để tránh nhiễm bẩn chéo và để lấy các thể tích nhỏ chất lỏng dễ bay hơi hoặc có độ nhớt cao như DNA. Pipet xả hết dương sử dụng đầu tip microsyranh bằng nhựa và cơ cấu piston để xả chất lỏng trực tiếp.
Pipet có định mức
Pipet định mức, hay còn gọi là pipet ruột bầu, cho phép phân phối dung dịch với độ chính xác cao, lên đến bốn chữ số có nghĩa. Loại pipet này có hình dạng bầu lớn và ống dài, mỏng, với một vạch mức đã được hiệu chuẩn cho thể tích cụ thể. Các thể tích phổ biến thường là 10, 25 và 50 mL. Pipet định mức chủ yếu được dùng để chuẩn bị dung dịch trong phòng thí nghiệm từ dung dịch gốc, chẳng hạn như trong quá trình chuẩn độ.
Pipet chia vạch
Pipet chia vạch, hay còn gọi là pipet chia độ, là một ống dài có dãy vạch mức thể tích khác nhau đã được hiệu chuẩn. Loại pipet này yêu cầu nguồn chân không để hoạt động. Trước đây, người dùng phải hút dung dịch bằng miệng. Một số pipet có hai bầu nằm giữa miệng hút và vạch mức dung dịch để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Pipet Pasteur
Pipet Pasteur là dụng cụ làm bằng nhựa hoặc thủy tinh để chuyển lượng nhỏ chất lỏng, không chia vạch hoặc để chuẩn độ theo thể tích chính xác. Bầu pipet và thân là hai phần tách rời. Đây còn được gọi là pipet nhỏ giọt.
Pipet hút
Pipet hút, hay còn gọi là pipet chuyển thể tích, có cấu tạo tương tự như pipet Pasteur nhưng được làm từ nhựa và có bầu liền với thân.