Poly(methyl methacrylate) | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Poly(methyl 2-methylpropenoate) |
Tên khác | Poly(methyl methacrylate) (PMMA) methyl methacrylate resin |
Nhận dạng | |
Số CAS | 9011-14-7 |
KEGG | C19504 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | (C5O2H8)n |
Khối lượng mol | thường biến đổi khác nhau |
Khối lượng riêng | 1.18 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 160 °C (433 K; 320 °F) |
Điểm sôi | |
Chiết suất (nD) | 1,4905 tại 589,3 nm |
Nhiệt hóa học | |
Dược lý học | |
Dữ liệu chất nổ | |
Các nguy hiểm | |
Các hợp chất liên quan | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
Poly(methyl methacrylate) (PMMA) là loại nhựa nhiệt dẻo trong suốt, cứng, có khả năng chống va đập cao, nhẹ, không dễ bị nứt vỡ, bền bỉ với thời tiết và nhiều tính năng ưu việt khác. Hiện nay, PMMA được dùng rộng rãi như một sự thay thế cho kính, vì vậy nó còn được gọi là kính hữu cơ. Ngoài tên gọi chính, PMMA còn được biết đến với các tên khác như kính hữu cơ, nhựa acrylic hoặc kính acrylic. Các thương hiệu phổ biến của PMMA bao gồm Plexiglas, Acrylite, Lucite và Perspex. Về mặt hóa học, PMMA, với công thức phân tử rút gọn như hình bên, là sản phẩm của phản ứng trùng hợp từ monome metyl metacrylat (MMA). Monome này có công thức phân tử là C5H8O2 hay CH2=CCH3COOCH3.
PMMA được phát hiện vào những năm 1930 bởi Rowland Hill và John Crawford dưới tên gọi Perspex. Đến năm 1934, Otto Rohm và Haas A. G. đã sản xuất kính an toàn và giới thiệu sản phẩm ra thị trường với nhãn hiệu Plexiglas. Vào năm 1936, Công ty DuPont đã cho ra mắt sản phẩm của mình với thương hiệu Lucite. Kính an toàn acrylic thương mại đầu tiên được sản xuất để sử dụng làm kính tiềm vọng trên tàu ngầm, kính chắn gió máy bay và mái vòm của tháp súng.
PMMA là sự lựa chọn kinh tế hơn với giá thành thấp hơn so với polycacbonat (PC) khi không yêu cầu độ dày và độ cứng cao. Thêm vào đó, PMMA không chứa bisphenol-A, một tiểu đơn vị có hại có trong polycarbonat. PMMA thường được ưa chuộng nhờ vào các đặc tính vừa phải, dễ chế biến và chi phí thấp. Mặc dù PMMA chưa qua chế biến có thể dễ bị gãy khi chịu tải trọng lớn, đặc biệt là khi chịu lực tác động, và dễ bị trầy xước hơn so với kính vô cơ thông thường, nhưng PMMA đã qua chế biến có khả năng chống va đập và trầy xước tốt hơn.