Quạ thông Á Âu | |
---|---|
Quạ thông Á Âu | |
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Corvidae |
Chi (genus) | Garrulus |
Loài (species) | G. glandarius |
Danh pháp hai phần | |
Garrulus glandarius (Linnaeus, 1758) | |
Range of G. glandarius | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Corvus glandarius Linnaeus, 1758 |
Quạ thông Á Âu (danh pháp khoa học: Garrulus glandarius) là một loài chim thuộc họ Corvidae. Ở Việt Nam, nó thường được gọi là quạ thông vì đây là loài quạ thông duy nhất xuất hiện tại đây.
Với phạm vi phân bố rộng lớn, một số chủng quạ thông đã phát triển khác biệt đến mức hình dáng của chúng có thể rất khác nhau, đặc biệt là giữa các vùng cực điểm của loài này.
Quạ thông Á Âu là một trong các loài đầu tiên được Linnaeus mô tả trong ấn bản thứ 10 của Systema Naturae. Ông đã nhận diện mối liên hệ họ hàng với các loài quạ khác và đặt tên là Corvus glandarius. Tên khoa học hiện tại được lấy từ tiếng Latinh, trong đó Garrulus có nghĩa là ồn ào, líu lo, còn glandarius nghĩa là 'liên quan đến quả đấu', món ăn yêu thích của loài này.
Các phân loài và chủng
Theo phiên bản 8.2 của IOC, có 34 chủng được công nhận như sau:
- G. g. hibernicus Witherby & Hartert, 1911 Phạm vi: Ireland.
- G. g. rufitergum Hartert, 1903 Phạm vi: Scotland, Anh, Wales và tây bắc Pháp.
- G. g. glandarius (Linnaeus, 1758) Phạm vi: Bắc và trung châu Âu đến dãy núi Ural.
- G. g. fasciatus (Brehm AE, 1857) Phạm vi: Bán đảo Iberia.
- G. g. corsicanus Laubmann, 1912 Phạm vi: Corsica.
- G. g. ichnusae Kleinschmidt O, 1903 Phạm vi: Sardinia.
- G. g. albipectus Kleinschmidt O, 1920 Phạm vi: Italia, Sicilia và duyên hải Dalmatia.
- G. g. graecus Keve-Kleiner, 1939 Phạm vi: Tây Balkan, bao gồm cả Hy Lạp.
- G. g. ferdinandi Keve-Kleiner, 1944 Phạm vi: Đông Bulgaria và bắc Thổ Nhĩ Kỳ.
- G. g. cretorum Meinertzhagen R, 1920 Phạm vi: Crete.
- G. g. glaszneri Madarász, 1902 Phạm vi: Cyprus.
- G. g. whitakeri Hartert, 1903 Phạm vi: Bắc Morocco và tây bắc Algeria.
- G. g. minor Verreaux J, 1857 Phạm vi: Trung Morocco và dãy núi Atlas ở bắc Algeria.
- G. g. cervicalis Bonaparte, 1853 Phạm vi: Bắc và đông bắc Algeria, Tunisia.
- G. g. samios Keve-Kleiner, 1939 Phạm vi: Samos (đông nam biển Aegea).
- G. g. anatoliae Seebohm, 1883 Phạm vi: Tây Thổ Nhĩ Kỳ đến tây Iran và bắc Iraq.
- G. g. iphigenia Sushkin & Ptuschenko, 1914 Phạm vi: Bán đảo Krym (duyên hải bắc biển Đen).
- G. g. krynicki Kaleniczenko, 1839 Phạm vi: Đông bắc Thổ Nhĩ Kỳ và Kavkaz.
- G. g. atricapillus Geoffroy Saint-Hilaire I, 1832 Phạm vi: Tây Syria, tây Jordan, Israel.
- G. g. hyrcanus Blanford, 1873 Phạm vi: Đông nam Azerbaijan, bắc Iran.
- G. g. brandtii Eversmann, 1842 Phạm vi: Nam Siberia, bắc Mông Cổ, tây bắc và đông bắc Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và bắc Nhật Bản.
- G. g. kansuensis Stresemann, 1928 Phạm vi: Trung Trung Quốc.
- G. g. pekingensis Reichenow, 1905 Phạm vi: Đông Trung Quốc.
- G. g. japonicus Temminck & Schlegel, 1847 (bao gồm cả hiugaensis Brazil, 1991) Phạm vi: Honshu, Oshima, Kyushu (trung, nam Nhật Bản).
- G. g. tokugawae Taka-Tsukasa, 1931 Phạm vi: Đảo Sado (ngoài khơi Honshu ở miền trung Nhật Bản).
- G. g. orii Kuroda, Nagamichi, 1923 Phạm vi: Yakushima (nam Nhật Bản).
- G. g. sinensis Swinhoe, 1871 Phạm vi: Bắc Myanmar, nam và đông Trung Quốc.
- G. g. taivanus Gould, 1863 Phạm vi: Đài Loan.
- G. g. bispecularis Vigors, 1831 Phạm vi: Tây Himalaya đến tây Nepal.
- G. g. interstinctus Hartert, 1918 Phạm vi: Đông Himalaya.
- G. g. persaturatus Hartert, 1918 Phạm vi: Đông bắc Ấn Độ (nam Assam).
- G. g. oatesi Sharpe, 1896 Phạm vi: Tây bắc Myanmar.
- G. g. haringtoni Rippon, 1905 Phạm vi: Tây Myanmar.
- G. g. leucotis Hume, 1874 Phạm vi: Từ trung Myanmar đến trung và nam Đông Dương.
Madge & Burn (1994) công nhận tám nhóm chủng (tổng cộng 33 phân loài) như sau:
- Nhóm danh định (9 chủng châu Âu), với chỏm đầu có sọc.
- Nhóm cervicalis (3 chủng ở Bắc Phi), với gáy đỏ hung, lông phủ màu xám, hai bên đầu rất nhạt màu, chỏm đầu đen hoặc có sọc.
- Nhóm atricapillus (4 chủng ở Trung Đông, Krym & Thổ Nhĩ Kỳ), với gáy và lông phủ màu đồng nhất, chỏm đầu đen và mặt rất nhạt màu.
- Chủng hyrcanus (Rừng hỗn hợp Hyrcania Caspi ở Iran), với chỏm đầu trước nhỏ màu đen và chỏm đầu sau có sọc rộng.
- Nhóm brandtii (4 chủng ở Siberia và miền bắc Nhật Bản), với chỏm đầu có sọc, đầu đỏ hung, mống mắt sẫm màu và lông phủ màu xám.
- Nhóm leucotis (2 chủng ở Đông Nam Á), không có vệt màu trắng trên cánh, chỏm đầu trước trắng, chỏm đầu sau đen, nhiều màu trắng ở hai bên đầu.
- Nhóm bispecularis (6 chủng trong khu vực Himalaya), với chỏm đầu đỏ hung không sọc, không có vệt màu trắng trên cánh.
- Nhóm japonicus (4 chủng ở miền nam Nhật Bản và các đảo lân cận), với vệt màu trắng lớn trên cánh, mặt ánh đen và chỏm đầu nhỏ màu nâu đỏ.
Phân bố và môi trường sống
Là một thành viên của nhóm quạ thông phổ biến rộng, quạ thông Á Âu có kích thước tương đương với quạ gáy xám phương Tây. Chúng sống chủ yếu ở các khu rừng thưa hỗn hợp, đặc biệt là rừng sồi, và có tập tính tích trữ quả đấu. Gần đây, loài chim này đã bắt đầu di cư vào các khu đô thị, có thể là do sự giảm dần môi trường sống rừng thưa. Trước khi cây công nghiệp được trồng rộng rãi, quạ thông Á Âu đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển và phát tán sồi Anh (Quercus robur), với khả năng phát tán hơn 1.000 quả đấu mỗi năm. Chúng cũng cất giấu quả đấu của các loài sồi khác và được National Trust ghi nhận là loài chim quan trọng trong việc tạo ra quần thể lớn của sồi Holm (Quercus ilex) tại Bắc Âu, cụ thể là ở Ventnor, đảo Wight. Quạ thông Á Âu có thể di chuyển quả đấu xa tới 20 km và được cho là có liên quan đến sự lan rộng nhanh chóng của các loài sồi sau thời kỳ băng hà gần đây.
Thức ăn
Quạ thông kiếm ăn cả trên cây lẫn dưới mặt đất, săn lùng nhiều loài động vật không xương sống như sâu bọ, hạt quả đấu (quả sồi mà chúng cất giấu để ăn vào mùa đông), cử, hạt và quả khác, như quả mọng của mâm xôi và thanh lương trà, chim non, trứng chim, dơi, và động vật gặm nhấm nhỏ. Thức ăn của quạ thông thay đổi theo mùa, nhưng đặc biệt, chúng tích trữ nhiều loại thức ăn — đặc biệt là quả đấu và hạt sồi — để dùng trong mùa đông và mùa xuân. Mặc dù việc tích trữ diễn ra quanh năm, nhưng đặc biệt tích cực vào mùa thu.
Sinh sản
Quạ thông thường xây tổ trên cây hoặc trên các bụi cây lớn, và thường đẻ từ 4 đến 6 trứng. Trứng sẽ nở sau khoảng 16 đến 19 ngày ấp, và chim non sẽ đủ lông đủ cánh sau khoảng 21 đến 23 ngày. Cả chim bố lẫn chim mẹ đều tham gia vào việc tìm kiếm thức ăn để nuôi dưỡng chim non.
Trí thông minh
Giống như các loài quạ khác, quạ thông Á Âu cũng được biết đến với khả năng lập kế hoạch cho nhu cầu trong tương lai. Quạ thông trống thường chú ý đến sở thích của bạn tình khi chia sẻ thức ăn với chim mái như một phần của nghi thức tán tỉnh.
Hình ảnh, âm thanh
Chú thích
- Thông tin về Garrulus glandarius trên Wikispecies
- Tư liệu về Garrulus glandarius trên Wikimedia Commons
Tài liệu tham khảo
- Akimova, A.; Haring, E.; Kryukov, S.; Kryukov, A. (2007). “Những cái nhìn đầu tiên về hệ phả hệ dựa trên DNA của quạ thông Á Âu Garrulus glandarius” (PDF). Русский орнитологический журнал (Tạp chí Điểu học Nga): 567–575. ISSN 0869-4362. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
- Cheke, Lucy G.; Bird, Christopher D.; Clayton, Nicola S. (2011). “Việc sử dụng công cụ và học tập công cụ ở quạ thông Á Âu (Garrulus glandarius)”. Animal Cognition. 14 (3): 441–455. doi:10.1007/s10071-011-0379-4.
Các liên kết hữu ích
- Hiệp hội Bảo vệ Chim (RSPB) - Chim & Đời sống hoang dã - Quạ thông
- Đánh giá độ tuổi và giới tính (PDF; 1.1 MB) của Javier Blasco-Zumeta & Gerd-Michael Heinze Lưu trữ 2016-03-05 trên Wayback Machine
- Lông của quạ thông Á Âu (Garrulus glandarius) Lưu trữ 2018-03-04 trên Wayback Machine
- Ảnh và thông tin về quạ thông (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
- Tài liệu về quạ thông Á Âu trên ARKive
Các loài còn sinh tồn trong Họ Quạ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giới: Động vật • Ngành: Động vật có dây sống • Lớp: Chim • Siêu lớp: Neornithes • Siêu bộ: Neognathae • Bộ: Bộ Sẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
---|---|
Garrulus glandarius |
|
Corvus glandarius |
|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|