Trong lĩnh vực hóa học và sản xuất, điện phân (tiếng Anh: electrolysis) là phương pháp sử dụng dòng điện một chiều để kích thích một phản ứng hóa học không xảy ra tự nhiên nếu không có dòng điện. Điện phân rất quan trọng trong công nghiệp vì nó giúp tách các nguyên tố hóa học từ nguồn tài nguyên thiên nhiên như quặng. Điện áp cần thiết để thực hiện quá trình điện phân được gọi là thế điện phân. Về bản chất, điện phân là quá trình ngược lại với pin điện hóa.
Phân loại quá trình điện phân
Có hai loại quá trình điện phân: điện phân nóng chảy và điện phân dung dịch.
Điện phân bằng phương pháp nóng chảy
Điện phân trong dung dịch
Điện cực dương - Anode
Điện cực dương (hay còn gọi là cực dương, dương cực, anot) là điện cực kết nối với cực dương của nguồn điện một chiều, nơi mà các điện tử (anion) được hút về và xảy ra phản ứng oxy hóa.
Điện cực âm - Cathode
Điện cực âm (hay còn gọi là âm cực, cực âm, catot) là điện cực kết nối với cực âm của nguồn điện một chiều, nơi các cation di chuyển đến và diễn ra quá trình khử. Trong thực nghiệm, khi điện phân dung dịch chứa các ion kim loại đứng sau nhôm (Al) trong dãy thế điện hóa, các ion kim loại này sẽ bị khử và kết tụ thành kim loại bám vào điện cực catot. Ion càng đứng sau trong dãy thế điện hóa thì tính oxy hóa càng mạnh, vì vậy chúng sẽ bị khử trước tại catot.
Thế của điện cực
Khái niệm
● Suất điện động:
Hiệu giữa thế điện cực dương (E(+)) và thế điện cực âm (E(-)) được gọi là suất điện động của pin điện hóa:
Epin = E(+) - E(-)
(trong ví dụ này, E0pin = E0(Cu2+/ Cu) - E0(Zn2+/Zn)).
● Thế điện cực chuẩn của kim loại:
- Điện cực kim loại với nồng độ ion kim loại trong dung dịch đạt 1M được gọi là điện cực chuẩn.
- Thế điện cực chuẩn của kim loại được đo bằng suất điện động của pin tạo thành từ điện cực hydro chuẩn và điện cực kim loại chuẩn cần đo.
- Nếu kim loại đóng vai trò là cực âm, thế điện cực chuẩn của kim loại sẽ có giá trị âm. Ngược lại, nếu nó là cực dương, thế điện cực chuẩn sẽ có giá trị dương.
Ý nghĩa của dãy thế điện cực chuẩn của kim loại.
● So sánh tính oxy hóa và tính khử:
Trong dung dịch nước, thế điện cực chuẩn của kim loại E0Mn+/M càng cao, thì cation Mn+ có tính oxy hóa càng yếu và tính khử của kim loại M càng mạnh. (Ngược lại cũng đúng).
● Xác định chiều của phản ứng oxy hóa-khử:
Cation của kim loại trong cặp oxy hóa-khử có thế điện cực chuẩn cao hơn có khả năng oxy hóa kim loại trong cặp có thế điện cực chuẩn thấp hơn.
- Sắp xếp theo thế điện cực chuẩn của kim loại, với giá trị nhỏ bên trái và giá trị lớn bên phải.
- Viết phương trình phản ứng theo quy tắc anpha ().
Kim loại trong cặp oxy hóa-khử với thế điện cực chuẩn âm có thể khử ion H+ trong dung dịch axit.
● Xác định suất điện động chuẩn của pin điện hóa:
Epin = E(+)- E(-)
Suất điện động của pin điện hóa luôn là giá trị dương.
● Xác định thế điện cực chuẩn của cặp oxy hóa-khử:
E0pin X-Y = E0Yn+/Y - E0Xm+/X
Biết E0pin X-Y, có thể xác định E0Yn+/Y nếu biết E0Xm+/X
Ví dụ:
Tính giá trị E0Ni2+/Ni biết rằng E0pin Ni-Cu = 0,60 V và E0Cu2+/Cu = 0,34 V
E0pin Ni-Cu = E0Cu2+/Cu - E0Ni2+/Ni
Do đó, E0Ni2+/Ni = 0,34 – 0,60 = -0,28 V
• Bảng giá trị của thế điện cực chuẩn
Chú giải: (s) – rắn; (l) – lỏng; (g) – khí; (aq) – dung dịch; (Hg) – hỗn hống; chữ in đậm – phương trình phân ly nước.
Lịch sử
- Năm 1785 – Martinus van Marum sử dụng máy tạo tĩnh điện để khử thiếc, kẽm và antimon khỏi muối của chúng bằng phương pháp điện phân.
- Năm 1800 - William Nicholson và Anthony Carlisle (cùng với Johann Ritter) phân tách nước thành khí hydro và oxy.
- Năm 1807 - Humphry Davy phát hiện kali, canxi, natri, bari và magiê nhờ vào phương pháp điện phân.
- Năm 1886 - Henri Moissan phát hiện fluor bằng phương pháp điện phân.
Phản ứng xảy ra
Điện phân bằng phương pháp nóng chảy
Điện phân chất điện li ở trạng thái nóng chảy
Ví dụ 1: Quá trình điện phân NaCl ở trạng thái nóng chảy có thể được minh họa bằng sơ đồ sau:
Catot (–) ← NaCl → Anot (+)
Na + 1e → Na 2Cl → Cl2 + 2e
Phương trình điện phân: 2NaCl → 2Na + Cl2
Ví dụ 2: Quá trình điện phân Al2O3 ở trạng thái nóng chảy với thêm criolit (Na3AlF6) có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Catot (–) ← Al2O3 → Anot (+)
4| Al + 3e → Al 3| 2O → O2 + 4e
Phương trình điện phân là: 2Al2O3 → 4Al + 3O2
Điện phân dung dịch
Tại Catot
- Tại catot, quá trình khử các cation diễn ra (sau Al): M + ne → M
- Trong trường hợp điện phân dung dịch chứa các cation K, Na, Ca, Ba, Mg, Al, nước H2O cũng tham gia phản ứng theo phương trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH
- Khi dung dịch có nhiều cation, cation có tính oxy hóa mạnh hơn sẽ được điện phân trước.
Tại Anot
Tại anot, quá trình oxy hóa anion diễn ra: X → X + ne
* Các gốc axit không chứa oxy như Cl, S... hoặc ion OH- từ bazơ kiềm hoặc nước sẽ tham gia vào điện phân.
Thứ tự ưu tiên oxy hóa của các anion: S > I > Br > Cl > RCOO > OH > H2O
Khi gốc axit chứa oxy như NO3, SO4, PO4, CO3, ClO4... thì nước sẽ tham gia vào quá trình điện phân: 2H2O → O2 + 4H + 4e
Nếu Anot không bị ăn mòn:
Khi anot là chất không phản ứng (như bạch kim (Pt) hoặc than chì dùng trong pin), các anion không chứa oxy sẽ bị oxy hóa tại anot. Khi các anion này đã hết, nước sẽ bắt đầu bị oxy hóa, và khi nước hết, quá trình điện phân sẽ dừng lại.
Nếu Anot bị hòa tan:
Nếu anot không phải là chất trơ, nó sẽ bị hòa tan và có thể phản ứng với dung dịch điện phân.
Nếu không có vách ngăn giữa các cực:
Thông thường, bình điện phân có vách ngăn xốp chia thành hai phần: một phần chứa catot và một phần chứa anot. Nếu không có vách ngăn, các sản phẩm của quá trình điện phân có thể phản ứng với dung dịch.
Ví dụ minh họa:
Khi điện phân dung dịch NaCl không có vách ngăn, sản phẩm thu được là nước Javel, do khí Cl2 phản ứng với NaOH tạo thành.
2NaCl + 2H2O → H2 + NaOH + Cl2
2NaOH + Cl2 → NaCl + NaClO + H2O (hỗn hợp này được gọi là nước Javel)
Ví dụ về phản ứng điện phân
Ví dụ 1: Điện phân NaCl ở trạng thái nóng chảy có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Catot (–) ← NaCl → Anot (+)
Na + e → Na 2Cl → Cl2 + 2e
Phương trình điện phân: 2NaCl → 2Na + Cl2
Ví dụ 2: Điện phân Al2O3 nóng chảy thêm criolit (Na3AlF6) có thể được minh họa qua sơ đồ sau:
Catot (–) ← Al2O3 → Anot (+)
4| Al + 3e → Al 3| 2O → O2 + 4e
Phương trình điện phân: 2Al2O3 → 4Al + 3O2
Ví dụ 3: Điện phân dung dịch CuCl2 với anot trơ có thể được biểu diễn qua sơ đồ:
Catot (–) ← CuCl2 → Anot (+)
Cu + 2e → Cu 2Cl → Cl2 + 2e
Phương trình điện phân: CuCl2 → Cu + Cl2
Ví dụ 4: Điện phân dung dịch NaCl bão hòa với điện cực trơ và màng ngăn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
Catot (–) ← NaCl → Anot (+)
H2O, Na (H2O) Cl, H2O
2H2O + 2e → H2 + 2OH 2Cl → Cl2 + 2e
Phương trình điện phân: 2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2 + Cl2
Nếu không sử dụng màng ngăn, phản ứng diễn ra sẽ là: Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
=> phương trình điện phân: NaCl + H2O → NaClO + H2
Ví dụ 5: Điện phân dung dịch NiSO4 với anot trơ có thể được mô tả qua sơ đồ sau:
Catot (–) ← NiSO4 → Anot (+)
Ni, H2O (H2O) H2O, SO4
Ni + 2e → Ni 2H2O → O2 + 4H + 4e
Phương trình điện phân: 2NiSO4 + 2H2O → 2Ni + 2H2SO4 + O2
Ví dụ 6: Điện phân dung dịch NiSO4 với anot làm bằng Cu có thể được mô tả qua sơ đồ sau:
Catot (–) ← NiSO4 → Cu (+)
Ni, H2O (H2O) H2O, SO4
Ni + 2e → Ni Cu → Cu + 2e
Phương trình điện phân: NiSO4 + Cu → CuSO4 + Ni
Ví dụ 7: Điện phân dung dịch hỗn hợp chứa FeCl3, CuCl2 và HCl với anot trơ có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
Catot (–) | ← FeCl3, CuCl2, HCl → | Anot (+) |
Fe, Cu, H
Fe + 1e → Fe Cu + 2e → Cu 2H + 2e → H2 Fe + 2e → Fe |
2Cl → Cl2 + 2e |
Định luật Faraday
Định Luật Điện phân Faraday:
Khối lượng của chất được giải phóng tại mỗi điện cực tỷ lệ với điện lượng đã đi qua dung dịch và với đương lượng của chất:
Trong đó:
+ m: khối lượng chất giải phóng ở điện cực (gam)
+ A: khối lượng mol của chất tạo thành tại điện cực
+ n: số lượng electron mà nguyên tử hoặc ion đã nhường hoặc nhận
+ I: cường độ dòng điện (A)
+ t: thời gian điện phân (s)
+ F: hằng số Faraday (F = 1,602 × 10^6,022 × 10 ≈ 96.500 C/mol)
Công thức liên quan:
Ứng dụng của điện phân
- Sản xuất kim loại
- Tổng hợp một số phi kim: H2, O2, F2, Cl2
- Chế tạo một số hợp chất: NaOH, nước Giaven
- Tinh chế các kim loại như: Cu, Pb, Zn, Fe, Ag, Au
- Mạ kim loại: Cu, Ag, Au, Cr, Ni
- Khám phá sự điện phân
- Cathode
- Anode
- Điện ly
Tài liệu tham khảo
- Điện Phân - hoahoc247.com
- Lý thuyết về điện phân lớp 12
- Giáo trình Điện phân của Võ Hồng Thái
Lỗi chú thích: Đã phát hiện thẻ <ref>
với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group='note'/>
hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu