Địa lý | |
---|---|
Vị trí | Thái Bình Dương |
Tọa độ | |
Tổng số đảo | 19 |
Đảo lớn | 18 |
Diện tích | 8.010 km (3.093 mi) |
Độ cao lớn nhất | 1.707 m (5.600 ft) |
Điểm cao nhất | Volcán Wolf |
Hành chính | |
Ecuador | |
Tỉnh | Galápagos |
Thủ đô | Puerto Baquerizo Moreno |
Nhân khẩu | |
Dân số | 26.640 (tính đến 2012) |
Mật độ | 3 /km (8 /sq mi) |
Thông tin thêm | |
Múi giờ |
|
Di sản thế giới UNESCO | |
Tên chính thức | Quần đảo Galápagos |
Loại | Thiên nhiên |
Tiêu chuẩn | vii, viii, ix, x |
Đề cử | 1978 (kỳ họp thứ 2) |
Số tham khảo | 1 |
Vùng
| Mỹ Latinh và Caribe |
Mở rộng | 2001 và 2003 |
Nguy cơ | 2007–2010 |
Quần đảo Galápagos (còn gọi là Archipiélago de Colón, hoặc Islas Galápagos trong tiếng Tây Ban Nha, phát âm là [ˈislas gaˈlapaɣos]) là một tập hợp các đảo núi lửa nằm dọc theo đường xích đạo ở Thái Bình Dương, cách bờ biển Ecuador 906 km (563 dặm) về phía tây và thuộc lãnh thổ của quốc gia này.
Quần đảo Galápagos cùng vùng biển xung quanh tạo nên tỉnh Galápagos của Ecuador, vườn quốc gia Galápagos và khu bảo tồn biển Galápagos. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính trên đảo, với dân số khoảng hơn 25.000 người. Galápagos nổi tiếng với số lượng lớn các loài đặc hữu, mà Charles Darwin đã nghiên cứu trong chuyến hành trình trên tàu Beagle. Những quan sát và mẫu vật thu thập được đã góp phần quan trọng vào sự hình thành lý thuyết tiến hóa của Darwin.
Lần đầu tiên con người đặt chân đến Galápagos vào năm 1535, khi giám mục Fray Tomás de Berlanga tình cờ đến quần đảo khi đang trên đường tới Peru để phân xử một tranh chấp giữa Francisco Pizarro và Diego de Almagro. Gió đã làm lệch hướng hải trình, đưa nhóm của Berlanga đến quần đảo vào ngày 10 tháng 3 năm 1535. Sau khi trở về Tây Ban Nha, ông đã mô tả quần đảo và các loài động vật sinh sống tại đó. Quần đảo sau đó được ghi nhận và đặt tên trong bản đồ của Abraham Ortelius xuất bản năm 1570. Đến năm 1684, cướp biển Ambrose Cowley đã tạo ra bản đồ thô đầu tiên của quần đảo và đặt tên cho các đảo theo tên của các đồng bọn hoặc các nhân vật quý tộc Anh. Những tên này được sử dụng trong hải đồ chuẩn bị cho chuyến khảo sát Beagle do Robert Fitzroy chỉ huy và trong cuốn sách nổi tiếng của Darwin, The Voyage of the Beagle. Đến năm 1832, nước Cộng hòa Ecuador đã tiếp quản quần đảo từ Tây Ban Nha và đặt những cái tên chính thức theo tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, các tên cũ vẫn được dùng trong các xuất bản phẩm tiếng Anh, như The Encantadas của Herman Melville.
Địa lý
Quần đảo Galápagos bao gồm 13 đảo lớn, 6 đảo nhỏ và 107 khối đá nằm ở phía tây ngoài khơi bờ biển Ecuador, trong Thái Bình Dương, với tổng diện tích 8010 km². Quần đảo nằm tại khu vực địa chất hoạt động, nơi vỏ Trái Đất còn mỏng và nham thạch bên dưới vẫn hoạt động. Đảo cổ nhất trong quần đảo được hình thành từ 5 đến 10 triệu năm trước, trong khi các đảo trẻ hơn như Isabela và Fernandina vẫn đang tiếp tục hình thành và trải qua các đợt phun trào núi lửa, với lần phun trào gần đây nhất xảy ra vào năm 2009.
Hành chính
Hiện nay, quần đảo Galápagos là một tỉnh thuộc Ecuador và cũng là một phần của hệ thống khu bảo tồn quốc gia của nước này. Galápagos nổi tiếng với sự đa dạng phong phú của các loài sinh vật đặc hữu, những loài chỉ có ở quần đảo này. Chính sự phong phú của hệ sinh thái đặc hữu đã cung cấp nền tảng cho các nghiên cứu của Darwin, dẫn đến việc hình thành thuyết tiến hóa của ông sau này.
Lịch sử phát hiện và khám phá
Charles Darwin đã ghé thăm quần đảo Galápagos trong chuyến du hành vòng quanh thế giới kéo dài 5 năm trên tàu Beagle từ ngày 27 tháng 12 năm 1831 đến ngày 2 tháng 10 năm 1836. Ông nhận thấy rằng động vật hoang dã ở đây đã tiến hóa một cách độc lập hoàn toàn so với phần còn lại của thế giới, với nhiều loài độc nhất vô nhị, bao gồm 13 loài sẻ nhỏ. Chính vì vậy, quần đảo này đã trở thành mô hình nghiên cứu tiến hóa lý tưởng cho các nhà khoa học.
Người phương Tây đầu tiên đặt chân đến Galápagos là Giám mục De Berlanga từ Panama vào ngày 10 tháng 3 năm 1535. Tuy nhiên, mãi đến năm 1570, quần đảo mới xuất hiện trên bản đồ thế giới do Abraham Ortelius và Mercator vẽ với tên gọi 'Insulae de los Galopegos' (Quần đảo của loài rùa), do sự hiện diện đông đảo của rùa khổng lồ tại đây. Ngày nay, số lượng rùa khổng lồ Galápagos đã giảm mạnh, và nổi tiếng nhất trong số chúng là Lonesome George.
Kể từ năm 1934, quần đảo Galápagos đã được đưa vào danh sách các khu vực cần bảo vệ cùng với các loài sinh vật đặc hữu của nó. Khi mới được đưa vào danh sách bảo tồn, chỉ có khoảng 1.000-2.000 người sinh sống trên quần đảo, nhưng hiện tại con số này đã tăng lên khoảng 30.000. Vào năm 1955, Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế đã thực hiện các cuộc khảo sát để đề xuất biện pháp bảo tồn phù hợp cho quần đảo. Năm 1957, UNESCO phối hợp với chính quyền Ecuador để thực hiện các công tác bảo tồn và chọn khu vực cho các hoạt động nghiên cứu.
Vào năm 1959, nhằm đánh dấu 100 năm ngày Charles Darwin công bố thuyết tiến hóa, chính phủ Ecuador đã quyết định chuyển 95% diện tích quần đảo Galápagos thành khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia. Đến năm 1986, khu bảo tồn được mở rộng để bao phủ vùng biển 70.000 km² xung quanh quần đảo, trở thành khu bảo tồn dưới nước lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Dải San hô lớn của Australia. Hiện tại, quần đảo Galápagos vẫn là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật đặc hữu quý hiếm, bao gồm rùa khổng lồ Galápagos, rùa xanh Galápagos, kỳ nhông nước và kỳ nhông cạn Galápagos, và chim cánh cụt Galápagos…
Gần đây, Tổng thống Ecuador Rafael Correa đã cảnh báo về tình trạng nguy cấp đối với các loài sinh vật được bảo tồn tại Galápagos. Ông Rafael cho biết rằng các loài quý hiếm như rùa khổng lồ và kỳ nhông nước đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do sự gia tăng dân số trên đảo. Bên cạnh đó, các loài đặc hữu tại đây cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng từ sự xâm nhập của các loài vật mà con người đưa đến sau này.
Quần thể động thực vật
Rùa khổng lồ Galápagos
- Bán đảo Valdés
- Rạn san hô Great Barrier
- Vườn quốc gia Komodo
Các liên kết bên ngoài
- Galápagos Lưu trữ 2006-08-07 tại Wayback Machine
- Bụi cây ưa khô hạn ở Quần đảo Galápagos – Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới
Quần đảo Đông Thái Bình Dương | |
---|---|
Các đảo nằm giữa Polynesia và châu Mỹ, được sắp xếp theo quốc gia từ bắc xuống nam (không bao gồm các đảo nội lục) | |
México |
|
Pháp |
|
Costa Rica |
|
Colombia |
|
Ecuador |
|
Chile |
|