Bài viết này có sử dụng các ký hiệu cờ vua đại số để mô tả các nước đi. |
Tượng (♗, ♝), còn gọi là Voi hoặc Tịnh, là một trong hai quân cờ chủ lực nhẹ trên bàn cờ (cùng với Mã) và có khả năng di chuyển xa như Hậu và Xe.
Mỗi người chơi bắt đầu ván cờ với hai quân Tượng. Một quân nằm giữa Vua và Mã cánh Vua, quân còn lại nằm giữa Hậu và Mã cánh Hậu. Theo ký hiệu đại số, Tượng Trắng xuất phát ở ô c1 và f1, Tượng Đen ở ô c8 và f8.
Di chuyển của Tượng
Tượng di chuyển theo đường chéo không giới hạn khoảng cách, có thể đi một, hai hoặc nhiều ô theo đường chéo. Tuy nhiên, đường đi của Tượng bị cản trở bởi quân khác và độ dài của đường chéo. Khi ăn quân đối phương, Tượng sẽ đứng ở vị trí của quân đó.
Tượng được phân biệt theo cánh xuất phát ban đầu, như Tượng cánh Vua và Tượng cánh Hậu. Do di chuyển theo đường chéo, mỗi Tượng luôn duy trì trên một màu ô, trắng hoặc đen, nên được gọi là Tượng ô trắng và Tượng ô đen.
a | b | c | d | e | f | g | h | ||
8 | 8 | ||||||||
7 | 7 | ||||||||
6 | 6 | ||||||||
5 | 5 | ||||||||
4 | 4 | ||||||||
3 | 3 | ||||||||
2 | 2 | ||||||||
1 | 1 | ||||||||
a | b | c | d | e | f | g | h |
a | b | c | d | e | f | g | h | ||
8 | 8 | ||||||||
7 | 7 | ||||||||
6 | 6 | ||||||||
5 | 5 | ||||||||
4 | 4 | ||||||||
3 | 3 | ||||||||
2 | 2 | ||||||||
1 | 1 | ||||||||
a | b | c | d | e | f | g | h |
So sánh với các quân cờ khác
Quân Xe
Xe thường được đánh giá cao hơn Tượng. Một quân Xe có giá trị tương đương với một quân Tượng và hai Tốt cộng lại. Tượng chỉ có thể di chuyển trên một nửa số ô trên bàn cờ, trong khi Xe có thể di chuyển đến tất cả các ô. Trên một bàn cờ trống, Xe luôn kiểm soát được 14 ô, còn Tượng kiểm soát từ 7 đến 13 ô, tùy thuộc vào vị trí. Thêm vào đó, Vua và Xe có thể ép chiếu mat một Vua đơn độc, còn Vua và Tượng thì không.
Quân Mã
Nhìn chung, Tượng và Mã có sức mạnh tương đương, nhưng điều này có thể thay đổi tùy thuộc vào thế trận.
Những kỳ thủ mới thường đánh giá thấp Tượng so với Mã vì Mã có thể 'nhảy' qua quân khác, di chuyển tới mọi ô và tạo đòn chĩa hiệu quả (tấn công nhiều quân cùng lúc). Trong khi đó, những kỳ thủ giàu kinh nghiệm hiểu rõ sức mạnh của Tượng (Mednis 1990:2).
Tượng thường mạnh hơn trong tàn cuộc, khi số lượng quân giảm, giúp Tượng có nhiều không gian và kiểm soát hơn. Tượng có thể dễ dàng tác động lên cả hai cánh, trong khi Mã không thể làm được điều này. Trong tàn cuộc mở, một cặp Tượng mạnh hơn so với một Tượng và một Mã, hoặc hai Mã. Vì vậy, kỳ thủ có cặp Tượng có lợi thế chiến lược, có thể lên kế hoạch dài hạn đổi quân để có tàn cuộc thuận lợi.
Hai Tượng khác màu (một kiểm soát ô trắng, một kiểm soát ô đen) kết hợp với Vua có thể ép chiếu mat, trong khi hai Mã không thể. Một Tượng và một Mã cũng có thể làm điều này, nhưng khó khăn hơn nhiều so với hai Tượng khác màu.
Trong một số tình huống, Tượng có thể tự làm phí một nước đi (xem triangulation và temp), còn Mã thì khó làm điều này. Tượng có thể xiên hoặc ghim, còn Mã thì không. Trong một số trường hợp, Tượng có thể cản trở Mã, gọi là Tượng 'thống trị' Mã.
Trong khai cuộc và trung cuộc, Tượng có thể bị cản trở bởi các quân Tốt, làm nó yếu hơn Mã, quân không bị cản trở. Trên bàn cờ đông đúc, Mã có nhiều cơ hội chiến thuật để chĩa đôi quân đối phương. Tượng cũng có thể chĩa đôi, nhưng cơ hội ít hơn. Một ví dụ là thế cờ hình bên phải dưới đây, phát sinh từ khai cuộc Ruy Lopez: 1.e4 e5 2.Mf3 Mc6 3.Tb5 a6 4.Ta4 Mf6 5.0-0 b5 6.Tb3 Te7?! 7.d4 d6 8.c3 Tg4 9.h3!? Txf3 10.Hxf3 exd4 11.Hg3 g6 12.Th6!
a | b | c | d | e | f | g | h | ||
8 | 8 | ||||||||
7 | 7 | ||||||||
6 | 6 | ||||||||
5 | 5 | ||||||||
4 | 4 | ||||||||
3 | 3 | ||||||||
2 | 2 | ||||||||
1 | 1 | ||||||||
a | b | c | d | e | f | g | h |
a | b | c | d | e | f | g | h | ||
8
| 8 | ||||||||
7 | 7 | ||||||||
6 | 6 | ||||||||
5 | 5 | ||||||||
4 | 4 | ||||||||
3 | 3 | ||||||||
2 | 2 | ||||||||
1 | 1 | ||||||||
a | b | c | d | e | f | g | h |
Nhìn chung, Mã hiệu quả hơn trong thế trận đông quân, thường là khai cuộc và trung cuộc; trong khi trong tàn cuộc hoặc thế trận mở, Tượng được đánh giá cao hơn Mã.
Các quân khác
Tượng chênh lệch so với các quân khác. Hậu mạnh hơn Tượng vì có thêm năng lực của Xe. Tốt yếu nhất và không so được với Tượng. Vua đặc biệt vì không thể để mất, có giá trị chiến đấu bằng Tượng nhưng di chuyển hạn chế hơn.
Trong trận đấu
Tượng tích cực và Tượng tiêu cực
Giải Vô địch Cờ vua Thế giới FIDE 2004
a | b | c | d | e | f | g | h | ||
8 | 8 | ||||||||
7 | 7 | ||||||||
6 | 6 | ||||||||
5 | 5 | ||||||||
4 | 4 | ||||||||
3 | 3 | ||||||||
2 | 2 | ||||||||
1 | 1 | ||||||||
a | b | c | d | e | f | g | h |
Trong trung cuộc, khi chỉ có một quân Tượng, nên đặt Tốt ở ô khác màu để kiểm soát nhiều ô hơn. Điều này giúp Tượng di chuyển dễ dàng giữa Tốt và tấn công Tốt đối phương ở ô khác màu. Tượng như vậy gọi là Tượng tích cực.
Ngược lại, Tượng bị cản bởi Tốt 'đồng đội' thường gọi là 'Tượng xấu'. Ví dụ là Tượng ô trắng của Đen trong khai cuộc Phòng thủ Pháp. Dù vậy, 'Tượng xấu' không luôn là điểm yếu, đặc biệt khi nó nằm ngoài dãy xích Tốt. Tượng 'xấu' có thể là lợi thế trong cờ tàn Tượng khác màu. Ngay cả khi Tượng xấu ở vị trí kém tích cực, nó vẫn là quân phòng thủ hữu ích; như Đại kiện tướng Mihai Suba nói: 'Tượng xấu bảo vệ Tốt mạnh.'
Trong thế cờ từ ván Krasenkow - Zvjaginsev, Tượng Đen ở c8 bị phong tỏa bởi Tốt, khiến Đen chơi kém quân. Mặc dù Tốt của Đen cũng cản trở Tượng Trắng ở e2, nhưng Tượng này có khả năng tấn công vượt trội, do đó là Tượng tốt, trái ngược với Tượng Đen là Tượng xấu. Đen thua sau 10 nước.
Fianchetto
Tượng có thể fianchetto di chuyển lên ô b2, g2 cho Trắng và b7, g7 cho Đen. Ví dụ, Trắng chơi g2-g3 rồi Tf1-Tg2, gọi là Tượng fianchetto. Cách này tạo phòng thủ mạnh cho Vua khi nhập thành ngắn (Vua ở g1), và Tượng có thể gây áp lực trên đường chéo dài (h1-a8). Không nên từ bỏ Tượng fianchetto dễ dàng vì sẽ tạo lỗ hổng, đặc biệt khi Vua nhập thành cùng cánh.
Trong một số khai cuộc hiện đại, Tượng fianchetto có thể đổi lấy Mã để gây Tốt chồng cho đối phương, ví dụ từ Roman Dzindzichashvili: 1.d4 g6 2.c4 Tg7 3.Mc3 c5 4.d5 Txc3+!? 5.bxc3 f5. Đổi Tượng fianchetto cánh Hậu lấy Mã thường ít vấn đề hơn. Trong ván Karpov–Browne, San Antonio 1972, sau 1.c4 c5 2.b3 Mf6 3.Tb2 g6?!, Karpov đổi Tượng fianchetto lấy Mã với 4.Txf6! exf6 5.Mc3, gây Tốt chồng cho Đen và lỗ hổng ở d5.
Giai đoạn tàn cuộc
Trong cờ tàn khi mỗi bên chỉ còn một Tượng và hai Tượng đó không nằm cùng màu thường dẫn đến hòa, ngay cả khi một bên hơn một hoặc hai Tốt. Hai bên kiểm soát các ô khác màu tạo thế bế tắc. Nhưng nếu hai Tượng cùng màu, lợi thế thế trận có thể đủ để thắng.
Tượng khác màu
a | b | c | d | e | f | g | h | ||
8 | 8 | ||||||||
7 | 7 | ||||||||
6 | 6 | ||||||||
5 | 5 | ||||||||
4 | 4 | ||||||||
3 | 3 | ||||||||
2 | 2 | ||||||||
1 | 1 | ||||||||
a | b | c | d | e | f | g | h |
Thế cờ từ ván Wolf – Leonhardt cho thấy một phòng thủ quan trọng. Đen không thể tiến triển vì Tượng Trắng buộc Vua Đen bảo vệ Tốt g4 và ngăn nước tiến f3+. Nếu Đen tiến g4-g3 hoặc Tốt g ăn Tượng, Vua Trắng sẽ ăn lại và hòa ngay. Nếu Đen không đi f4-f3, Trắng sẽ di chuyển Tượng giữa d1 và e2.
Nếu hai Tốt liên kết và tiến tới hàng ngang thứ sáu, bên có hai Tốt thường thắng, nếu không ván đấu có thể hòa. Nếu hai Tốt bị ngăn cách bởi một cột, kết quả thường là hòa. Khoảng cách càng xa, cơ hội thắng cho bên có hai Tốt càng lớn.
Trong một số ván đấu với nhiều quân Tốt trên bàn, bên có các Tốt yếu sẽ gặp bất lợi. Trong ván năm 1925 giữa Efim Bogoljubov và Max Blümich, Đen có những Tốt yếu gồm hai Tốt cô lập bên cánh Hậu và hai Tốt chồng bên cánh Vua.
- 29. Vd2 Ve7
- 30. Vc3 f6
- 31. Vd4 Te6
- 32. Vc5 Vd7
- 33. Vb6 g5
- 34. Vxa6 Vc7
- 35. Tb6+ Vc8
- 36. Tc5 Vc7
- 37. Tf8 f5
- 38. Txg7 f4
- 39. Tf6 f3
- 40. gxf3 exf3
- 41. Txg5 Txh3
- 42. Tf4+ 1-0
Quân Tượng không phù hợp
Trong cờ tàn với một Tượng, có thể xảy ra tình huống Tượng nằm ở ô màu không phù hợp, gọi là 'Tượng sai'. Ví dụ, với một Tốt biên và một Tượng, nếu Tượng không kiểm soát được ô phong cấp của Tốt, Tượng sẽ là 'Tượng sai' và Tốt là Tốt biên sai. Điều này có thể dẫn đến kết quả hòa.
Ký tự Unicode
Unicode có hai mã cho quân Tượng:
♗ U+2657 Tượng Trắng (HTML ♗)
♝ U+265D Tượng Đen (HTML ♝)
- Chiếu hết bằng Tượng và Mã
- Giai đoạn cuối của ván cờ
- Các quân cờ vua
- Giá trị của các quân cờ
- Tàn cuộc với Tượng khác màu
- Luật chơi cờ vua
- Bộ cờ Staunton
- Đổi quân - đổi Tượng hoặc Mã lấy Xe
- Tượng sai - Tượng ở ô màu không đúng
- Tốt biên không đúng vị trí
Ghi chú
- Barden, Leonard (1980), Chơi cờ giỏi hơn cùng Leonard Barden, Octopus Books Limited, tr. 10, ISBN 978-0-7134-8769-5
- Brace, Edward R. (1977), Từ điển minh họa về cờ vua, Hamlyn Publishing Group, tr. 34–35, ISBN 1-55521-394-4
- Davidson, Henry (1981), Lịch sử ngắn về cờ vua (1949), McKay, ISBN 0-679-14550-8
- Fine, Reuben; Benko, Pal (2003), Các kết thúc cơ bản trong cờ vua (1941), McKay, ISBN 0-8129-3493-8
- Fiske, Willard (1905), Cờ vua ở Iceland và trong văn học Iceland, với ghi chú lịch sử về các trò chơi khác (1905), The Florentine typographical society
- Golombek, Harry (1976), Cờ vua: Một lịch sử, Putnam, ISBN 0-399-11575-7
- Hooper, David; Whyld, Kenneth (1992), The Oxford Companion to Chess (ấn bản 2), Oxford University Press, ISBN 0-19-280049-3
- Kurzdorfer, Peter (2003), The Everything Chess Basics Book, Adams Media, ISBN 978-1-58062-586-9
- Mednis, Edmar (1990), Các kết thúc thực tiễn của quân Tượng, Chess Enterprises, ISBN 0-945470-04-5
- Müller, Karsten; Lamprecht, Frank (2001), Các kết thúc cơ bản trong cờ vua, Gambit Publications, ISBN 1-901983-53-6
- Murray, H. J. R. (1913), Lịch sử cờ vua, Oxford University Press
- Reinfeld, Fred (1947), Reinfeld về kết thúc ván cờ, Dover Publications
Các quân cờ vua | |
---|---|
Nguyên bản |
|
Biến thể |
|
Liên quan |
|
Giá trị tương đối |
Cờ vua | |
---|---|
Tổng quan |
|
Trang thiết bị |
|
Luật chơi |
|
Thuật ngữ |
|
Chiến thuật |
|
Chiến lược |
|
Khai cuộc |
|
Tàn cuộc |
|
Liên quan |
|