Quang Bình
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Quang Bình | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Bắc Bộ | ||
Tỉnh | Hà Giang | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Yên Bình | ||
Trụ sở UBND | Đường Trần Phú, tổ dân phố 2, thị trấn Yên Bình | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 14 xã | ||
Thành lập | 1/12/2003 | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 791,78 km² | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 61.711 người | ||
Thành thị | 7.278 người (12%) | ||
Nông thôn | 54.433 người (88%) | ||
Mật độ | 78 người/km² | ||
Dân tộc | Tày, Pà Thẻn, Dao, Mông, Kinh | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 035 | ||
Biển số xe | 23-E1 | ||
Số điện thoại | 0219.3.820.012 | ||
Website | quangbinh | ||
Quảng Bình là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam.
Vị trí địa lý
Huyện Quảng Bình nằm ở khu vực phía tây nam của tỉnh Hà Giang, với vị trí địa lý như sau:
- Giáp huyện Bắc Quang về phía đông
- Giáp huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về phía tây
- Giáp huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về phía nam
- Giáp huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần về phía bắc
Huyện Quảng Bình có diện tích 791,78 km², với dân số 61.711 người vào năm 2019, mật độ dân số đạt 78 người/km².
Quá trình hình thành
Vào ngày 1 tháng 12 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định 146/2003/NĐ-CP về việc thành lập huyện Quảng Bình dựa trên các cơ sở sau:
- Nhập 52.767 ha diện tích tự nhiên và 42.947 nhân khẩu từ 12 xã: Bản Rịa, Yên Thành, Yên Bình, Bằng Lang, Xuân Giang, Nà Khương, Yên Hà, Tiên Yên, Hương Sơn, Tân Trịnh, Vĩ Thượng, Tân Bắc thuộc huyện Bắc Quang
- Nhập 17.013 ha diện tích tự nhiên và 5.457 nhân khẩu từ 2 xã: Tiên Nguyên, Xuân Minh thuộc huyện Hoàng Su Phì
- Nhập 7.683 ha diện tích tự nhiên và 2.482 nhân khẩu từ xã Tân Nam thuộc huyện Xín Mần.
Huyện Quảng Bình sở hữu diện tích tự nhiên là 77.463 ha và dân số đạt 50.886 người, bao gồm 15 đơn vị hành chính với các xã Bản Rịa, Yên Thành, Yên Bình, Bằng Lang, Xuân Giang, Nà Khương, Yên Hà, Tiên Yên, Hương Sơn, Tân Trịnh, Vĩ Thượng, Tân Bắc, Tiên Nguyên, Xuân Minh và Tân Nam.
Vào ngày 7 tháng 12 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 47/NQ-CP, thành lập thị trấn Yên Bình (trụ sở huyện) dựa trên toàn bộ diện tích và dân số của xã Yên Bình. Hiện tại, huyện Quảng Bình có 1 thị trấn và 14 xã.
Quản lý hành chính
Huyện Quảng Bình bao gồm 15 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có thị trấn Yên Bình (trung tâm huyện) và 14 xã: Bản Rịa, Bằng Lang, Hương Sơn, Nà Khương, Tân Bắc, Tân Nam, Tân Trịnh, Tiên Nguyên, Tiên Yên, Vĩ Thượng, Xuân Giang, Xuân Minh, Yên Hà, Yên Thành.
Đời sống và kinh tế
Huyện Quang Bình đóng vai trò quan trọng trong giao thương khu vực Tây - Nam tỉnh Hà Giang, kết nối với các tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Do đó, hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại tại trung tâm thị trấn Yên Bình luôn diễn ra sôi nổi. Vào năm 2009, tổng giá trị luân chuyển hàng hóa và dịch vụ của thị trấn đạt 21,2 tỷ đồng.
Trong ngành nông nghiệp, năm 2009, sản lượng lương thực quy thóc của thị trấn đạt 244,5 tấn, với bình quân lương thực đầu người là 485 kg/người/năm.
Là địa phương mới thành lập, huyện Quang Bình có diện tích tự nhiên 77.463 ha và dân số khoảng 50.886 người. Mặc dù phải xây dựng từ nền tảng, huyện đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ trong phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng nhờ sự nỗ lực và đoàn kết của Đảng bộ và nhân dân.
Nhờ sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước và tỉnh Hà Giang, năm 2003, huyện Quang Bình đã vượt qua nhiều khó khăn và duy trì sự phát triển đồng đều với mức tăng trưởng kinh tế đạt 11%. Giá trị tổng sản phẩm xã hội đạt 165 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 3,2 triệu đồng/năm. Trong nông nghiệp, huyện đã thực hiện thâm canh, tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Các địa phương đã đưa nhiều loại cây trồng mới vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng. Tổng sản lượng lương thực đạt 24.513 tấn, bình quân lương thực đầu người là 486 kg/năm. Chăn nuôi và lâm nghiệp cũng được chú trọng phát triển. Mặc dù công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là các cơ sở nhỏ lẻ với giá trị sản xuất chỉ đạt khoảng 29 tỷ đồng, huyện đã đầu tư trên 50 tỷ đồng vào cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm. Hoạt động thương mại và dịch vụ đã được mở rộng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Chính quyền cũng chú trọng phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống tinh thần và điều kiện chăm sóc sức khỏe của người dân.
Vào năm 2004, huyện Quang Bình đặt mục tiêu: 'Tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực. Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân, giải quyết các vấn đề xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng'. Huyện hướng đến tăng giá trị tổng sản phẩm từ 11% trở lên, với nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 37%, dịch vụ và thương mại tăng trên 25%. Mục tiêu thu nhập bình quân đầu người đạt 3,5 triệu đồng/năm và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7%.
Với nền tảng kinh tế còn thấp, huyện Quang Bình gặp không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nhờ vào các chính sách phát triển hợp lý và phù hợp với thực tiễn, huyện đang dần vượt qua khó khăn, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói và hòa nhập cùng các địa phương trong quá trình đổi mới và phát triển.
- Sách: Thành tựu của Hà Giang trong công cuộc đổi mới.
Kết nối bên ngoài
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Hà Giang |
---|
Xã, thị trấn thuộc huyện Quang Bình |
---|