Đảo quãng | Đồng âm |
---|---|
Tên gọi | |
Tên gọi khác | - |
Viết tắt | P8 |
Kích thước | |
Nửa cung | 12 |
Phân lớp quãng | 0 |
Tỉ lệ quãng | 2:1
|
Âm chuẩn | |
Âm chuẩn chia đều | 1200 |
Âm chuẩn chia đúng | 1200 |
Trong âm nhạc, quãng tám (hay bát độ) là khoảng cách giữa hai nốt nhạc có tần số gấp đôi hoặc gấp nửa nhau, được xem như một hiện tượng quan trọng trong âm nhạc.
Thang âm quan trọng trong âm nhạc được hình thành từ tám nốt và có quãng tám giữa nốt đầu tiên và nốt cuối.
Một ví dụ khác về quãng tám là khoảng cách giữa các harmonics trong âm nhạc.
Quãng tám thường được coi là một tầm âm (diapason).
Trong các quy định về ký hiệu cho các quãng đúng (perfect interval), quãng tám được viết là P8. Đối với một nốt nhạc, quãng tám nằm trên hoặc dưới nốt đó đôi khi được gọi tắt lần lượt là 8va (all'ottava) và 8vb (all'ottava bassa). Tương tự, quãng đồng âm, quãng bốn đúng, quãng năm đúng được viết tắt là PU (hay P1), P4 và P5.
Lý thuyết
Ta xét một nốt nhạc có tần số 400 Hz, nốt nhạc trên sẽ có tần số là 800 Hz và nốt nhạc dưới sẽ có tần số là 200 Hz khi cách nhau một quãng tám. Tỉ lệ tần số của hai nốt nhạc cách nhau một quãng tám là 2:1. Ví dụ, hai nốt nhạc có tần số lần lượt là 50 Hz và 400 Hz sẽ cách nhau một và hai quãng tám, tương ứng với 2 và 4 lần tần số của nốt nhạc 100 Hz.
Sau khi nói về đồng âm, quãng tám được coi là loại quãng âm đơn giản nhất trong âm nhạc. Hệ thống thính giác của con người thường có xu hướng phân biệt hai âm thanh có cao độ cách nhau một quãng tám là 'như nhau' bởi vì hai âm này có sự hài hoà âm nhạc rất chặt chẽ. Khi một quãng tám vang lên cùng lúc sẽ tạo ra một âm thanh rất dễ chịu trong âm nhạc. Chính vì thế, trong hệ thống ký hiệu nhạc phổ phương Tây, hai nốt nhạc cách nhau một quãng tám sẽ có cùng tên gọi: ví dụ như tên của một nốt nhạc cách nốt A một quãng tám cũng là A. Hiện tượng này được gọi là tính tương đồng âm nhạc, một giả thuyết rằng các âm cao cách nhau một hay vài quãng tám sẽ tương đồng với nhau trên nhiều mặt, điều này dẫn tới sự hình thành các quy ước 'âm giai được xác định bằng cách quy định rõ các quãng âm giữa một quãng tám'. Sự khái niệm hóa cao độ như là một thực thể có hai chiều: 'độ cao của cao độ' (pitch height) thể hiện tần số tuyệt đối và 'lớp cao độ' (pitch class) thể hiện vị trí tương đối trong quãng tám, đã bao gồm chu kỳ quãng tám. Do đó, tất cả các nốt C trong bất kỳ quãng tám nào cũng thuộc cùng một lớp cao độ. Tính tương đồng của quãng tám là một phần của gần như tất cả 'các nền văn hóa âm nhạc phát triển', mặc dù nó chưa phải là một 'chuẩn' chung cho tất cả các nền âm nhạc thời kỳ sơ khai.
Khỉ cũng nhận thấy được sự tương đồng trong các quãng tám, và nền tảng sinh học cho việc này dường như là một bản đồ quãng tám nằm trong vùng đồi não của bộ não động vật có vú và sự nhận thức về tính tương đồng quãng tám trong các mạng lưới thần kinh tự tổ chức có thể hình thành thông qua việc phơi bày chúng dưới tác động của các nốt nhạc mà không có sự hướng dẫn cụ thể, điều này bắt nguồn từ cấu trúc âm học của các nốt nhạc đó. Các nghiên cứu đã chỉ ra sự nhận thức về quãng tám của chuột (Blackwell & Schlosberg, 1943), trẻ sơ sinh (Demany & Armand, 1984), và các nhạc sĩ (Allen, 1967) nhưng không thấy ở loài chim sáo đá (Cynx, 1993), trẻ em từ 4 đến 9 tuổi (Sergeant, 1983), hay những người không phải là nhạc sĩ (Allen, 1967).
Trong khi thuật ngữ 'quãng tám' thường được hiểu là 'quãng tám đúng' (P8), quãng âm của một quãng tám trong âm nhạc bao gồm cả các sự thay đổi trong lớp cao độ, điều này có nghĩa là từ nốt G♮ đến G♯ (cách nhau 13 nửa cung) được gọi là một quãng tám tăng (A8), và từ nốt G♮ đến G♭ (11 nửa cung) là một quãng tám giảm (d8). Các quãng tám tăng-giảm rất ít được sử dụng vì thông thường có một số nốt trùng hợp lý hơn; tuy nhiên, khái niệm về quãng tám phải được hiểu rõ về nội dung, vai trò và ý nghĩa của nó trong âm nhạc.
Có nhiều ứng dụng khác của thuật ngữ quãng tám
Ngoài việc được sử dụng như một công cụ mô tả mối tương quan giữa hai nốt nhạc, thuật ngữ quãng tám còn được dùng để ám chỉ một nhóm nốt nhạc nằm giữa hai quãng tám. Trong âm giai nhị cung và các âm giai lục cung tiêu chuẩn khác của âm nhạc phương Tây, một quãng tám bao gồm 7 nốt nhạc; tuy nhiên, nếu tính cả nốt đầu của dãy nốt tiếp theo (xem thêm lỗi Fencepost), thì có tổng cộng là 8 nốt - đó là nguồn gốc cái tên 'quãng tám' (tiếng Anh: octave, bắt nguồn từ tiếng Latin octavus). Các âm giai khác có thể có số lượng nốt khác nhau trong một quãng tám, ví dụ như âm giai nửa cung có 12 nốt hay âm giai Ả Rập cổ có 17, 19 hoặc thậm chí 24 nốt trong một quãng tám.
Trong lĩnh vực sử dụng nhạc cụ, thuật ngữ 'quãng tám' cũng ám chỉ một hiện tượng đặc biệt xảy ra khi chơi hai nốt cách nhau một quãng tám cùng một lúc. Một số nhạc cụ được thiết kế để tận dụng hiệu ứng này khi chúng có hệ thống dây đàn hoặc lưỡi gà kép, ví dụ như trong ghita 12 dây hay kèn harmonica quãng tám.
Hầu hết các hệ thống âm nhạc cổ điển chia quãng tám thành 12 nửa cung (xem cung (âm nhạc)). Thông thường, các nửa cung được phân bố với tỉ lệ tần số như nhau, tương tự như trong thang âm 12 cung bằng nhau.
Biểu tượng
Ký hiệu 8va đôi khi xuất hiện trong âm nhạc, ý nghĩa của nó là 'chơi bản nhạc này cao hơn một quãng tám so với những gì đã viết trong âm nhạc.' 8va là từ viết tắt của ottava, từ tiếng Ý có nghĩa là 'quãng tám'. Đôi khi 8va cũng mang ý nghĩa yêu cầu chơi bản nhạc thấp hơn 1 quãng tám - mặc dù trong trường hợp này, ký hiệu 8vb (ottava bassa) được sử dụng phổ biến hơn. Tương tự, 15ma (quindicesima) yêu cầu người chơi nhạc thực hiện bản nhạc cao hơn 2 quãng tám, trong khi 15mb (quindicesima bassa) yêu cầu thấp hơn 2 quãng tám. Col 8 hoặc c. 8va là ký hiệu viết tắt của coll'ottava và mang ý nghĩa là 'chơi những nốt trong đoạn này cùng với những nốt ở quãng 8 được ký hiệu'. Hiệu lực của các ký hiệu này có thể bị vô hiệu hóa bởi từ loco, tuy nhiên thông thường, một dấu gạch ngang hay dấu ngoặc đơn thường sẽ chỉ rõ phạm vi của đoạn nhạc ảnh hưởng bởi các ký hiệu trên.
Khi được áp dụng trong việc minh họa lý thuyết âm nhạc thuần túy (không áp dụng trong các bản nhạc), quãng tám có thể viết tắt là P8 (viết tắt của cụm từ tiếng Anh Perfect Eighth có nghĩa là 'tám hoàn hảo').