
Quẻ Khôn, còn được gọi là quẻ Đất (坤 kūn), là quẻ thứ hai trong Kinh Dịch.
Đất mẹ, mang tính nhu thuận,
sinh sản và nâng đỡ mọi sự vật,
- Quẻ nội là: ☷ (::: 坤 kūn) Khôn = (地) Đất
- Quẻ ngoại là: ☷ (::: 坤 kūn) Khôn = (地) Đất
Phục Hy ghi lại: Khôn có nghĩa là thuận theo.
THOÁN TỪ của Văn Vương viết:
DỊCH: Quẻ Khôn mang sức sáng tạo lớn (nguyên), thông suốt và thuận lợi (hanh), có lợi (lợi), thể hiện sự chính trực và bền bỉ như con ngựa cái. Người quân tử có cơ hội thể hiện tài năng nhưng tự chủ có thể gặp sai lầm, nên để người khác dẫn dắt và mình theo sau thì sẽ tốt hơn, chỉ mong mang lại lợi ích cho mọi người. Giữ vững đức hạnh, tốt đẹp.
Khôn, nguyên, hanh, lợi như con ngựa cái. Quân tử có cơ hội, làm trước rồi sẽ thành công, chủ yếu là có lợi. Tây Nam là tốt, Đông Bắc không thuận. Giữ vững đức hạnh, cát. 坤,元,亨,利牝馬之貞。 君子有攸往,先迷後得,主利。 西南得朋,東北喪朋。安貞,吉。
Khôn 坤 – đất, mẹ, đất mẹ. Tẫn mã 牝馬– con ngựa cái. Du 攸– đi qua. Vãng 往– đi, đã qua. Tiên 先– trước, làm trước. Mê 迷 – lầm lạc. Hậu 後 – sau, nối tiếp. Đắc 得– được. Chủ 主 – chủ nhân, chính. Tây Nam 西南 – phương vị của quẻ Khôn = hãy là chính mình. Đông Bắc 東北 – đối diện với phương vị của quẻ Khôn = trái ngược với bản chất của chính mình. Làm việc không hợp với bản chất thì khó thành công. Theo Hậu Thiên Bát Quái, Đông Bắc là phương vị của quẻ Cấn 艮, tượng trưng cho sự ngưng nghỉ, không phù hợp với bản chất và trách nhiệm của Khôn.
CHIÊM: ♦ Quẻ này có hai hào tốt (o) và hai hào xấu (x). ♦ Bạn có người yêu hoặc vợ hiền lành, tài giỏi. ♦ Bạn có khả năng nuôi dưỡng nhiều người với sự đảm đang và tốt bụng. ♦ Một quan chức quản lý tài chính, thành công trong công danh và kinh doanh, tiền bạc được quản lý chặt chẽ. ♦ Một vị thần mặc giáp vàng, giao nhiệm vụ cho quan chức, công lao của bạn được tôn vinh. ♦ Tránh làm việc không có mục đích hoặc lý do. ♦ Giúp đỡ người khác là tốt. ♦ Quẻ tháng mười. Tốt vào mùa đông và xuân, không tốt vào mùa hạ. ♦ Một trong tám quẻ thuần, bệnh nhân nặng sẽ hồi phục nhưng cần thời gian lâu.
HÌNH: Đất mẹ sinh ra và nuôi dưỡng mọi sự vật.
TƯỢNG: Vua dẫn dắt, quan thần hòa hợp.
KHÍ CHẤT: Sự kiên nhẫn và quyết đoán.
DÁNG: Con trâu.
HÀO TỪ của Chu Công viết:
1- Khi dẫm lên sương, có thể cảm nhận được băng sẽ sắp đến. (x)
Sơ lục: Lý sương, biết băng sẽ đến. 初六。履霜,堅冰至。Lý 履 – dẫm lên, bước đi; giày đóng bằng da. Sương 霜– hơi nước đọng lại thành giọt. Kiên 堅– vững vàng, không lo lắng. Băng 冰– nước đá. Chí
Những gia đình tích lũy điều tốt sẽ có phúc lộc kéo dài cho các thế hệ sau. Ngược lại, gia đình tích lũy việc xấu sẽ gặp tai họa kéo dài cho con cháu.
2- Đức tính chính trực, vững vàng và rộng lớn thì dù thiếu học vấn cũng không bị thiệt hại. (o)
Lục nhị: Chính trực và rộng lớn, dù thiếu học vấn cũng không gặp bất lợi. 六二。直方大,不習旡不利。
Trực 直 – chính trực, ngay thẳng. Phương 方– vuông vức, chính trực. Đại 大– lớn, rộng rãi. Tập 習– rèn luyện, làm quen. Vô bất lợi 旡不利 – không gặp bất lợi.
Văn ngôn giải thích thêm: Một người quân tử có lòng ngay thẳng cần phải có đức kính trọng và đức nghĩa, với hai đức tính này, họ sẽ không bị cô lập.
3- Khi giấu kín đức tốt không phô trương, vẫn giữ vững được vị trí, đồng thời hỗ trợ công việc của người trên mà không cầu công trạng thì cuối cùng cũng sẽ có thành quả.
Lục tam: Giấu kín đức hạnh, có thể giữ vững, có thể theo công việc của vua, không có công trạng nhưng có kết quả cuối cùng. 六三。含章可貞,或從王事,旡成,有終。
Hàm 含– giấu kín. Chương 章– đức hạnh, thành tích. Khả trinh 可貞– có thể duy trì. Hoặc tòng 或從 – có thể theo. Vương sự 王事 – việc của vua. Vô thành 旡成 – không có công trạng. Hữu chung 有終 – có kết quả cuối cùng.
Văn ngôn giải thích: Giấu kín đức tốt và theo người trên mà không mong lấy công, đó là đạo của đất, của vợ, và của bề tôi. Đây là cách cư xử đúng đắn của người phụ thuộc đối với người có quyền.
4- Giữ gìn kín đáo như cái túi đã buộc miệng thì sẽ không gặp lỗi lầm, nhưng cũng không có danh dự.
Lục tứ: Túi buộc kín, không lỗi, không có danh dự. 六四。括囊,旡咎,旡譽。Quát 括 – buộc chặt. Nang 囊 – cái túi. Cữu 咎– lỗi lầm. Dự 譽– danh dự, vinh quang.
Văn ngôn giải thích: Đối với hào này, có hình ảnh 'âm chống lại dương', lúc đó người hiền nên giữ gìn kín đáo, cẩn trọng để tránh tai họa. Dù có địa vị cao nhưng tài năng kém thì cần phải thận trọng để tránh lỗi lầm, giữ an toàn cho bản thân dù không có danh dự.
5- Giống như chiếc xiêm vàng rực rỡ, lớn và rất tốt. (o)
Lục ngũ: Xiêm vàng, nguyên vẹn tốt lành. 六五。黃裳,元吉。
Hoàng 黃 – màu vàng. Thường 裳 – xiêm, váy hoặc quần.
Chu Hy giải thích: Màu vàng biểu thị sự chính trực, còn xiêm là trang phục phía dưới. Hào lục ngũ thuộc âm, ở vị trí cao nhất, biểu hiện đức trung chính từ bên trong ra bên ngoài, vì vậy tượng trưng cho điều tốt đẹp của người tài đức lớn.
Dịch không coi trọng Khôn bằng Càn, nhưng lại đề cao đức khiêm nhường, coi đó là phẩm chất của người trí thức. Tinh thần này nhấn mạnh sự hòa nhã, trọng văn hóa hơn võ lực. Chu Công nhận xét rằng hào 5 trong quẻ Càn là cực kỳ quý giá (phi long tại thiên), nhưng khuyên: nên chọn bậc đại nhân; còn hào 5 trong quẻ Khôn được khen là nguyên cát, hào tốt nhất trong Kinh Dịch, phản ánh điều đó.
Người chồng tuân theo sự chỉ dẫn của vợ, cha tuân theo lời khuyên của con.
6- Rồng chiến đấu trên cánh đồng, máu đỏ và vàng trộn lẫn. (x)
Thượng lục: Rồng chiến đấu trên đồng, máu màu đen và vàng. 上六。龍戰于野,其血玄黃。
Chiến 戰 – chiến đấu. Vu 于- trên. Dã 野 – cánh đồng. Huyết 血– máu. Huyền 玄– màu đen.
Quản lý quá nghiêm ngặt đến mức hoàn hảo sẽ dẫn đến kết quả không như ý muốn. Nếu tiếp tục chặt chẽ hơn, chỉ có thể gây hại.
7- Điều quan trọng là phải kiên định, chính xác và bền bỉ thì mới có lợi.
Dụng lục: Lợi ích khi duy trì sự chính trực lâu dài. 用六。利永貞。
Vĩnh 永– lâu dài, mãi mãi, vĩnh viễn.
Theo quan điểm của Tiên Nho: Sáu hào âm chuyển thành sáu hào dương, nghĩa là từ Khôn chuyển sang Càn, giống như người từ yếu đuối trở nên kiên cường, vì vậy mới khuyên nên duy trì lâu dài, chính xác và bền bỉ.
Theo Cao Hanh: Khi được 'hào' này hỏi về sự lâu dài của cát hay hung, thì đều có lợi.
Sống chung với nhau như vợ chồng.
Khổng Tử:
- Trong Soán truyện:
Chí lý của Khôn Nguyên là nguồn gốc của mọi sự sống, nhờ sự hòa thuận mà nhận được sự ủng hộ từ trời. Khôn biểu hiện sự bao dung lớn lao, đức hạnh vô hạn, chứa đựng ánh sáng rực rỡ và phẩm chất tinh túy. Sự hỗ trợ của Khôn như là nền tảng vững chắc, đầy sức mạnh, có thể chịu đựng và thích ứng với mọi hoàn cảnh. Người quân tử khi du hành cần phải giữ gìn đạo đức, sau đó mới đạt được sự thường xuyên, đạt được sự cân bằng ở tây nam, và tiếp tục duy trì sự thịnh vượng ở đông bắc, và kết thúc bằng sự bình an và hạnh phúc. An ổn và chính trực sẽ đem lại điều tốt lành, phản ánh đúng tình hình hiện tại.
- Đại tượng truyện:
Khôn gánh vác trách nhiệm lớn lao của đất, người quân tử dùng đức hạnh dày để nâng đỡ muôn loài.
Địa thế khôn, quân tử dùng đức hạnh để nâng đỡ mọi vật. 象曰:地勢坤,君子以厚德載 物.
Địa 地– đất, địa vị, vị thế. Thế 勢 – thế lực, ảnh hưởng, vai trò. Hậu 厚– dày. Đức 德 – đức hạnh, năng lực. Tải 載 – chở. Vật 物 – mọi loài sinh vật.
Giải thích: Tính thuận, nhu hòa, dễ dàng thích nghi và tuân theo những gì có lợi, hòa hợp với lẽ tự nhiên, chịu chấp nhận. Ý nghĩa của việc thuận lợi và tinh thần trinh bạch.
Khái niệm chính
- 'Nhất triêu nhất tịch' (Một sớm, một tối): Trong Kinh Dịch, Quẻ Khôn, Văn ngôn (坤・文言) viết: Thần thí kỳ quân, tử thí kỳ phụ, phi nhất triêu nhất tịch chi cố (臣弒其君、子弒其父、非一朝一夕之故), có nghĩa là 'Việc tôi giết vua, con giết cha không phải chỉ do một sớm một chiều'.
- Thiệu Vĩ Hoa, 1995. Chu Dịch với Dự Đoán Học. Mạnh Hà Dịch. Nhà xuất bản Văn hóa. Hà Nội. 496 trang
- Nguyễn Hiến Lê, Kinh Dịch - Đạo của người quân tử
- Nguyễn Quốc Đoan, 1998. Chu Dịch Tường Giải. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Hà Nội. 797 trang
- Vưu Sùng Hoa, 1997. Mai Hoa Dịch Tân Biên. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Hà Nội. 520 trang
- Dương Ngọc Dũng, Lê Anh Minh, 1999. Kinh Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. Hà Nội. 770 trang