
| Dữ liệu lâm sàng | |
|---|---|
| Phát âm | US: /ˈkwaɪnaɪn/, /kwɪˈniːn/ or UK: /ˈkwɪniːn/ KWIN-een |
| Tên thương mại | Qualaquin, Quinate, Quinbisul, tên khác |
| AHFS/Drugs.com | |
| MedlinePlus | a682322 |
| Giấy phép |
|
| Danh mục cho thai kỳ |
|
| Dược đồ sử dụng | Qua đường miệng, tiêm cơ, tiêm tĩnh mạch, ruột già |
| Mã ATC |
|
| Tình trạng pháp lý | |
| Tình trạng pháp lý |
|
| Dữ liệu dược động học | |
| Liên kết protein huyết tương | 70–95% |
| Chuyển hóa dược phẩm | Gan (chủ yếuCYP3A4 and CYP2C19-mediated) |
| Chu kỳ bán rã sinh học | 8–14 giờ (người lớn), 6–12 giờ (trẻ em) |
| Bài tiết | Thận (20%) |
| Các định danh | |
Tên IUPAC | |
| Số đăng ký CAS |
|
| PubChem CID | |
| IUPHAR/BPS |
|
| DrugBank | |
| ChemSpider |
|
| Định danh thành phần duy nhất | |
| KEGG |
|
| ChEBI | |
| ChEMBL | |
| ECHA InfoCard | 100.004.550 |
| Dữ liệu hóa lý | |
| Công thức hóa học | C20H24N2O2 |
| Khối lượng phân tử | 324,42 g·mol |
| Mẫu 3D (Jmol) | |
| Điểm nóng chảy | 177 °C (351 °F) |
SMILES | |
Định danh hóa học quốc tế | |
| (what is this?) | |
Quinine (phiên âm tiếng Việt: ký ninh) là loại thuốc dùng để chữa sốt rét và bệnh babesiosis. Nó cũng có tác dụng điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng chloroquine khi thuốc artesunate không có sẵn. Mặc dù có thể dùng cho hội chứng bồn chồn chân, nhưng không khuyến cáo do nguy cơ tác dụng phụ. Thuốc có thể được dùng qua đường miệng hoặc tiêm tĩnh mạch. Sốt rét kháng quinine đã xảy ra ở một số khu vực trên thế giới. Quinine cũng là thành phần trong nước tonic, tạo nên vị đắng của nó.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhức đầu, ù tai, khó khăn về thị lực và đổ mồ hôi. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể là điếc, giảm tiểu cầu trong máu và nhịp tim không đều. Sử dụng thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ bị cháy nắng. Mặc dù chưa rõ liệu việc dùng thuốc khi mang thai có ảnh hưởng đến em bé hay không, nhưng vẫn được khuyến cáo sử dụng để điều trị sốt rét trong thai kỳ. Quinine là một alkaloid, một hợp chất hóa học tự nhiên, và cơ chế hoạt động của nó chưa hoàn toàn được hiểu rõ.
Quinine lần đầu được tách chiết vào năm 1820 từ vỏ cây cinchona. Chiết xuất từ vỏ cây đã được dùng để điều trị sốt rét từ ít nhất năm 1632. Nó nằm trong danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong hệ thống y tế. Giá bán buôn ở các nước đang phát triển dao động từ khoảng 1,70 đến 3,40 đô la Mỹ cho mỗi đợt điều trị. Tại Hoa Kỳ, một đợt điều trị có thể lên tới hơn 200 đô la.
