Thứ Hai, 12/02/2020, Thông tư 10/2019/TT-BTP ban hành ngày 30/12/2019 của Bộ Tư pháp chính thức có hiệu lực. Thông tư này quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, Thông tư quy định về trình độ, người được bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có bằng cử nhân luật trở lên;
- Đang giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc tương đương;
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc bằng cử nhân chính trị hoặc giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp sở;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam của Bộ GD&ĐT;
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2019/TT-BTP | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
Thông Tư 10/2019/TT-BTP
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Theo Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề xuất từ Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Thông tư này áp dụng cho người được xem xét, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thi tuyển, điều động, luân chuyển giữ chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện hoặc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thi tuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, cho từ chức, đánh giá, thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thi tuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, cho từ chức, đánh giá, thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp phải đảm bảo tiêu chuẩn của chức danh tương ứng theo quy định của Đảng, Nhà nước và các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Thời gian làm việc về luật
Thời gian thực hiện công tác pháp luật trong Thông tư này được tính từ:
1. Thời gian làm việc tại các vị trí có yêu cầu trình độ cử nhân luật tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, hệ thống thi hành án dân sự, các cơ quan tòa án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra, nội vụ, nội chính, hoặc các cơ quan thực hiện công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
2. Thời gian làm việc tại các vị trí như thư ký tòa án, thẩm tra viên, kiểm tra viên, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự, thư ký thi hành án dân sự, thanh tra viên.
3. Thời gian có trình độ cử nhân luật và giữ chức vụ lãnh đạo cấp ủy, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn chung của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp
1. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị; đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, phong cách làm việc
a) Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân; lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; trung thực, khách quan, công tâm trong thực thi công vụ; gắn bó chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp;
c) Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và có tinh thần giữ gìn đoàn kết nội bộ, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp;
d) Có tác phong làm việc dân chủ, khoa học; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ và năng lực công tác; năng động, sáng tạo, có bản lĩnh chuyên môn nghiệp vụ, quyết đoán và dám chịu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết công việc;
đ) Không lạm dụng quyền lực, không để gia đình, người thân, người quen lợi dụng quyền lực để hưởng lợi.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Có khả năng nghiên cứu pháp luật, phân tích chính sách; tổng kết thực tiễn, phân tích, dự báo, đề xuất các giải pháp xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và đề xuất các giải pháp, phương pháp quản lý nhà nước về công tác tư pháp tại địa phương phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về công tác tư pháp của ngành Tư pháp và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Có tư duy độc lập, sáng tạo; có năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với lĩnh vực, nhiệm vụ chuyên môn được phân công phụ trách và yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành; có khả năng tập hợp, đoàn kết công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp với các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng truyền bá, thuyết phục, động viên các tổ chức, cá nhân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đ) Có tư duy sáng tạo, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học.
3. Tiêu chuẩn về hiểu biết
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển của ngành Tư pháp;
b) Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật về ngành Tư pháp và các văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Sở hữu kiến thức sâu rộng về công việc quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực tư pháp, pháp luật;
d) Hiểu biết rõ về cách tổ chức, quy chế làm việc và mối quan hệ trong công việc của hệ thống chính trị tại cấp tỉnh; có kiến thức về lãnh đạo, quản lý khoa học;
đ) Thấu hiểu về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và ngoại giao của địa phương, cũng như của đất nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Điều 5. Chức vụ, vị trí
Giám đốc Sở Tư pháp là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm lãnh đạo công việc của Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 6. Tiêu chuẩn về học vấn, kinh nghiệm làm việc
1. Tiêu chuẩn về học vấn
a) Phải có trình độ đại học chuyên ngành luật trở lên;
b) Đang đảm nhiệm vị trí chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
c) Phải có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên viên cao cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc tương đương theo quy định;
d) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc đạt trình độ đại học chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị từ cơ quan có thẩm quyền;
đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp sở;
e) Phải có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Phải có chứng chỉ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định để phục vụ công việc lãnh đạo, quản lý.
2. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm công tác
Phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật và ít nhất 03 năm đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên thuộc Sở hoặc vị trí tương đương. Trường hợp thời gian làm việc trên không liên tục thì sẽ được tính cộng dồn.
3. Phải được quy hoạch vào vị trí chức danh Giám đốc Sở hoặc vị trí tương đương.
4. Các tiêu chuẩn khác do cấp có thẩm quyền và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phù hợp với quy định trong Thông tư này.
5. Các tiêu chuẩn khác theo quy định tổng quát của Đảng và Nhà nước.
Mục 2. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Điều 7. Vị trí, chức danh
Phó Giám đốc Sở Tư pháp là chức vụ lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc phụ trách, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ và lĩnh vực công tác mà Giám đốc Sở Tư pháp đã phân công; đại diện cho Giám đốc Sở trong việc điều hành công việc của Sở Tư pháp khi có ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm công tác
1. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Phải có trình độ cử nhân luật trở lên;
b) Đang đảm nhận ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) Phải có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc tương đương theo quy định.
d) Phải có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị từ cơ quan có thẩm quyền;
đ) Phải có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp sở;
e) Phải có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 trở lên của khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện hành;
g) Phải có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý.
2. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm công tác
Có thời gian làm việc trong lĩnh vực pháp luật từ 05 năm trở lên và ít nhất 03 năm giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trưởng phòng thuộc Sở hoặc tương đương trở lên, hoặc từ cấp trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên. Trong trường hợp thời gian làm việc trên không liên tục, có thể tính cộng dồn.
3. Được bổ nhiệm vào vị trí Phó Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên theo kế hoạch quy hoạch.
4. Các tiêu chuẩn khác do cấp có thẩm quyền và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phù hợp với quy định tại Thông tư này.
5. Các tiêu chuẩn khác theo quy định chung của Đảng và Nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Từ ngày 12 tháng 02 năm 2020, Thông tư này có hiệu lực thi hành và thay thế Quyết định số 07/2006/QĐ-BTP ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 10. Chuyển giao quyền lực
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tư pháp phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn quy định trong Thông tư này.
2. Đối với những trường hợp đã bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm sắp xếp, tạo điều kiện cho Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp tham gia các khóa học, thi cử nâng cao học vị công chức để hoàn thiện tiêu chuẩn thiếu sót theo quy định trong Thông tư này và các văn bản liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm và lý lịch của người được bổ nhiệm chức danh Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định bổ nhiệm để kiểm tra, theo dõi, phối hợp thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp và quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ, Lãnh đạo Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tư pháp dựa vào tiêu chuẩn quy định trong Thông tư này để thực hiện công tác đánh giá, đề xuất quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của đơn vị theo quy định.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, hỗ trợ Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |