Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
Khi cổ đông muốn rút vốn khỏi công ty, họ cần phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Việc này được thực hiện với sự tham gia của hai bên: bên chuyển nhượng và bên mua, có thể ký trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện ký thay. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phải tuân thủ đúng quy định của Luật Chứng khoán hiện hành tại Việt Nam. Việc chuyển nhượng cổ phần cần được thực hiện bằng văn bản, thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh/thành phố nơi công ty có trụ sở chính.
Quy trình chuyển nhượng cổ phần
Hiện nay, thủ tục chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông rất đơn giản, rút ngắn quá trình nộp và kiểm duyệt từ Sở Kế hoạch và Đầu tư nên chỉ cần thực hiện 3 bước đơn giản sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam
Bước 2: Cổ đông ký hợp đồng xác nhận chuyển nhượng cổ phần
Bước 3: Lưu giữ trong hồ sơ công ty và hoàn tất quá trình chuyển nhượng.
Thuế khi chuyển nhượng cổ phần
Khi chuyển nhượng cổ phần, cá nhân cần thực hiện thủ tục kê khai và nộp thuế cá nhân do chuyển nhượng vốn tới cơ quan thuế hoặc thông qua doanh nghiệp kê khai thay.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế hoặc Cơ quan quản lý thuế trực tiếp của doanh nghiệp.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khi chuyển nhượng cổ phần
Tối đa 10 ngày sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, cá nhân phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế TNCN tới cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp.
Chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu
Cổ phiếu nào được phép chuyển nhượng?
-
Cổ phần của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác.
-
Trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp, cổ phần của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập với sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
-
Sau hết thời hạn 3 năm từ ngày công ty được cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp, cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần.
-
Cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể chuyển nhượng khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp thừa kế.
Cổ phiếu nào không được phép chuyển nhượng?
-
Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng ngoại trừ các trường hợp nêu trong mục trên.
-
Trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp, cổ phần của cổ đông sáng lập sở hữu không được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu không có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
-
Cổ phần không được phép chuyển nhượng khi công ty có quy định cụ thể trong điều lệ về việc không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ.
Trên đây là các thông tin cơ bản về Luật chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông, hy vọng bài viết sẽ mang đến kiến thức hữu ích cho các bạn sáng lập công ty hoặc có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần.