Bạn đã nghe về thuật ngữ giám đốc thẩm nhưng bạn hiểu gì về nó chưa? Hãy cùng Mytour khám phá về thủ tục giám đốc thẩm và các vấn đề liên quan.
Bạn đã từng thắc mắc thủ tục giám đốc thẩm là gì và nó được thực hiện như thế nào? Đừng bỏ lỡ cơ hội tìm hiểu về vấn đề này cùng Mytour ngay bây giờ!
Bạn biết gì về thủ tục giám đốc thẩm?
Dựa trên Điều 325 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015: Giám đốc thẩm là việc “xem xét lại” những quyết định của Toà án đã có hiệu lực, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Khám phá thêm về thủ tục giám đốc thẩmTất cả các quy định về thủ tục giám đốc thẩm được đề cập trong chương 18 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hãy hiểu rằng:
- Một điều quan trọng là, “giám đốc thẩm” không phải là quá trình xử lý một vụ án theo thủ tục thông thường, mà là một quy trình để xem xét lại quá trình xử lý trước đó.
Thông qua một “phiên tòa giám đốc thẩm”, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ đưa ra quyết định của mình – được gọi là “Quyết định giám đốc thẩm” – về vụ án bị kháng nghị.
Một điểm cần lưu ý là, để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, cần có “Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm” từ người có thẩm quyền kháng nghị.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩmChánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp cao; trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp cao;
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Quy trình giám đốc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
Thực hiện quy trình giám đốc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự bao gồm các bước sau:
Văn bản thông báo cần chứa đầy đủ các thông tin sau: Ngày, tháng, năm; Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật; Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện; Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.
Văn bản này cần có chữ ký hoặc điểm chỉ của người thông báo, nếu cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện phải ký tên và đóng dấu.
Nếu cả Tòa án và Viện kiểm sát đều yêu cầu, Tòa án cần chuyển hồ sơ cho cơ quan nào yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau.
Thời gian và căn cứ kháng nghị thủ tục giám đốc thẩm
Thời gian kháng nghị
Căn cứ Điều 334, BLTTDS, thời gian kháng nghị có thể kéo dài tới 3 năm.
Thời gian kháng nghị có thể gia hạn thêm 2 năm kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Đương sự đã đệ đơn yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị xem xét vụ kháng nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị vẫn tiếp tục đệ đơn yêu cầu;
- Vi phạm pháp luật trong bản án làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, bên thứ ba, xâm phạm lợi ích công cộng và kháng nghị để sửa lỗi trong bản án đó.
Căn cứ kháng nghị
Theo Điều 326, BLTTDS 2015, bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật chỉ bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước, bên thứ ba, bao gồm:
- Kết luận trong bản án không phù hợp với tình hình thực tế của vụ án gây tổn thất đến quyền và lợi ích của đương sự.
- Có vi phạm nghiêm trọng các quy định tố tụng khiến đương sự không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ.
- Có sai sót trong việc áp dụng luật pháp dẫn đến bản án không chính xác.
Mytour đã gửi cho bạn thông tin về thủ tục giám đốc thẩm. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này, hãy tham khảo và nghiên cứu nhé!
Đừng quên mang khẩu trang chất lượng từ Mytour để bảo vệ sức khỏe khi thực hiện thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự: