Kiểm soát đảng viên theo chuyên đề được sử dụng để báo cáo kết quả kiểm tra đảng viên thông qua quá trình thẩm tra, xác minh của đoàn kiểm tra. Theo đó quy trình kiểm soát đảng viên theo chuyên đề được thực hiện theo 3 bước: bước chuẩn bị, bước thực hiện và bước kết thúc. Vậy dưới đây là quy trình kiểm soát chuyên đề đối với tổ chức Đảng, đảng viên chi tiết nhất, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT CHUYÊN ĐỀ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 354-QĐ/UBKTTW, ngày 22/12/2021 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
I. CHUẨN BỊ
1. Dựa vào kế hoạch công tác hàng năm hoặc nhiệm vụ được giao bởi cấp ủy, ủy ban, các cán bộ quản lý địa bàn1 đề xuất, báo cáo (bằng văn bản) với thường trực ủy ban2: Nội dung giám sát; tổ chức đảng, đảng viên cần được giám sát (gọi là đối tượng giám sát); kế hoạch (thời gian giám sát, thời gian làm việc của đoàn...)3 và dự kiến thành viên của đoàn giám sát (gọi tắt là đoàn giám sát).
2. Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch giám sát (theo mẫu quy định).
3. Đoàn giám sát lập đề cương gợi ý báo cáo (theo mẫu quy định) để đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo; lên lịch làm việc của đoàn; tổ chức họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; sắp xếp văn bản, tài liệu liên quan phục vụ cho việc giám sát.
II. TIẾN HÀNH
1. Thành viên Ủy ban được giao chỉ đạo và đại diện đoàn giám sát4 làm việc với (đại diện của tổ chức đảng quản lý đối tượng giám sát (nếu có); đối tượng giám sát)5 để triển khai quyết định, kế hoạch giám sát; thống nhất lịch làm việc và yêu cầu đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo theo đề cương gợi ý, cung cấp hồ sơ, tài liệu; yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên liên quan phối hợp thực hiện.
Nếu cần, triển khai thông qua cuộc họp trực tuyến hoặc gửi văn bản qua đường công văn.
2. Đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo theo nội dung đề cương gợi ý (bằng văn bản) và tài liệu liên quan; gửi cho Ủy ban kiểm tra (qua đoàn giám sát).
3. Đoàn giám sát xem xét báo cáo, tài liệu nhận được; làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan để thẩm tra, xác minh các nội dung, vấn đề cần làm rõ, phục vụ cho việc xem xét, đánh giá (khi cần). Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát (theo mẫu quy định).
- Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian, đối tượng giám sát, thành viên của đoàn giám sát hoặc có vấn đề chuyên môn, kỹ thuật cần phải giám định, thì trưởng đoàn giám sát báo cáo cho thành viên Ủy ban chỉ đạo để báo cáo thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
- Đoàn giám sát trao đổi thông qua văn bản với đối tượng giám sát để bổ sung, làm rõ những nội dung cần thiết.
4. Tổ chức cuộc họp (do tổ chức đảng quản lý đối tượng hoặc đối tượng giám sát chủ trì, việc ghi biên bản hội nghị) để đoàn giám sát thảo luận và thông qua dự thảo báo cáo kết quả giám sát; hội nghị này cũng là nơi để thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả giám sát, cũng như để thẩm tra, xác minh về các nội dung giám sát và đưa ra kiến nghị, đề xuất bằng văn bản (nếu có).
Trong trường hợp cần thiết, triển khai thông qua cuộc họp trực tuyến hoặc gửi văn bản qua đường công văn.
5. Đoàn giám sát tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung còn chưa rõ (nếu có); trao đổi ý kiến với người đứng đầu (đơn vị theo dõi địa bàn; không phải là trưởng đoàn hoặc thành viên của đoàn kiểm tra) về kết quả giám sát; báo cáo xin ý kiến từ các đồng chí thành viên của Ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực Ủy ban (nếu cần), trước khi đưa ra Ủy ban kiểm tra.
III. BƯỚC KẾT THÚC
1. Ủy ban kiểm tra tiến hành xem xét và đưa ra kết luận:
- Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát cho Ủy ban.
- Trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng được giám sát và tổ chức đảng quản lý đối tượng giám sát.
- Ủy ban tiến hành thảo luận, xem xét và đưa ra kết luận; nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, sẽ xem xét và quyết định chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đối tượng giám sát.
2. Đơn vị theo dõi địa bàn báo cáo kết quả và hoạt động của đoàn giám sát đến Ủy ban bằng văn bản.
3. Đoàn giám sát hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát; phối hợp với (đơn vị hoặc cán bộ tổng hợp)6 hoàn thiện thông báo kết luận giám sát, báo cáo cho các thành viên Ủy ban chỉ đạo giám sát trước khi trình thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4. Thành viên Ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn giám sát công bố thông báo kết luận giám sát đến đối tượng giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
5. Đoàn giám sát họp để rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản đánh giá, nhận xét từng thành viên của đoàn giám sát, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
6. Cơ quan địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn đảm bảo việc thực hiện theo kết luận của Ủy ban.
___________________
1 Từ Trung ương đến cơ sở là: Lãnh đạo vụ, lãnh đạo phòng, cán bộ cơ quan Ủy ban kiểm tra theo dõi địa bàn, phụ trách lĩnh vực.
2 Thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra (nơi không có thường trực Ủy ban).
3 Mốc thời gian giám sát không quá 03 năm gần nhất. Thời gian giám sát đối với Trung ương không quá 60 ngày, cấp tỉnh, thành và tương đương không quá 45 ngày; cấp huyện, quận và tương đương không quá 30 ngày; cấp cơ sở không quá 20 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể giám sát có thể quyết định gia hạn thời gian giám sát nhưng không quá 1/3 thời gian giám sát đối với từng cấp theo quy định.
4 Hoặc đoàn giám sát
5 Tổ chức đảng nào tổ chức hội nghị thì thành phần tham dự hội nghị do thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn giám sát quyết định.
6 Từ Trung ương đến cơ sở lần lượt là: Vụ Tổng hợp (Phòng Tổng hợp, cán bộ tổng hợp).