Trước đây, khi mua xe ô tô đã qua sử dụng, ít người quan tâm đến thủ tục sang tên và chuyển nhượng chủ sở hữu vì vấn đề thuế và các thủ tục liên quan rườm rà. Tuy nhiên, từ khi thuế sang tên giảm từ 10% xuống còn 2%, hầu hết các giao dịch mua bán ô tô cũ đều thực hiện việc này. Vậy thủ tục mua bán xe không phải của chủ sở hữu bao gồm những bước nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mua bán xe ô tô không phải của chủ sở hữu là gì?
Mua bán xe ô tô không phải của chủ sở hữu là khi mua xe mà người bán không phải là chủ sở hữu hợp pháp (người đứng tên trên giấy đăng ký xe) và không có quyền chuyển nhượng xe hoặc không có giấy đăng ký xe.
Theo quy định, trong vòng 30 ngày sau ngày làm giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu xe, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện thủ tục đăng ký tên và di chuyển xe.
Thủ tục mua bán xe ô tô không phải của chủ sở hữu
Các bước thủ tục mua bán xe ô tô không phải của chủ sở hữu
Thường thì, quy trình mua bán xe ô tô cũ đòi hỏi các bước sau:
Bước 1: Ký hợp đồng mua bán xe ô tô
Người mua và người bán thỏa thuận, đàm phán và ký hợp đồng mua bán xe ô tô. Hợp đồng này cần được công chứng hoặc xác thực.
Bước 2: Thanh toán lệ phí trước bạ
Mức lệ phí trước bạ được quy định trong Thông tư 20/2019/TT-BTC. Người mua cần đến cục thuế địa phương để thanh toán lệ phí trước bạ (hoặc tại Kho bạc gần nhất).
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Đã sử dụng dưới 1 năm: 90%
- Đã sử dụng từ 1 đến 3 năm: 70%
- Đã sử dụng từ 3 đến 6 năm: 50%
- Đã sử dụng từ 6 đến 10 năm: 30%
- Đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm đăng ký lệ phí trước bạ.
Bước 3: Thủ tục chuyển tên xe
Thủ tục đăng ký chuyển tên, di chuyển xe được quy định trong Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Trường hợp 1: Chuyển tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Phiếu đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Tài liệu chuyển quyền sở hữu xe
- Giấy tờ lệ phí trước bạ
Trường hợp 2: Chuyển tên, di chuyển xe đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Bước 1: Lấy hồ sơ gốc
Người mua cần đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để thực hiện thủ tục. Hồ sơ bao gồm:
- 2 phiếu khai báo chuyển tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
- Tài liệu chuyển quyền sở hữu xe
Bước 2 : Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến:
Người mua cần nộp hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Phiếu khai báo chuyển tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển
- Tài liệu chuyển quyền sở hữu xe quy định
- Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
- Thời hạn thực hiện: không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Phí xử phạt vi phạm quy định chuyển tên xe
Ngày nay, việc mua bán và sang tên xe không phải là hợp pháp. Khác đi, theo luật, việc bán xe không chính chủ không được phép. Điều này được quy định để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu xe và ngăn chặn việc chuyển nhượng xe trộm cắp hoặc không hợp lệ. Do đó, không xử phạt người sử dụng xe cho thuê hoặc cho mượn, nhưng sẽ xử phạt những trường hợp vi phạm luật về việc sang tên xe.
Phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng cho cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng cho tổ chức nếu là chủ sở hữu của ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng hoặc các loại xe tương tự khi vi phạm một trong các hành vi sau:
- Không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, nhận, tặng, phân bổ, điều chuyển hoặc thừa kế tài sản như ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng hoặc các loại xe tương tự ô tô.
Tóm lại, ô tô là một tài sản khá quan trọng. Người tiêu dùng nên suy nghĩ kỹ trước khi quyết định mua bán xe, tránh việc mua bán xe không chính chủ, không rõ nguồn gốc, không có hồ sơ gốc để tránh những rủi ro có thể xảy ra.