a) Trình tự thực hiện
Về đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Đối với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, cơ quan sẽ cấp giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
+ Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong vòng tối đa 03 ngày làm việc.
+ Nếu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, UBND sẽ thực hiện kiểm tra hồ sơ, xác nhận tình trạng tài sản, và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Trong trường hợp nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh này sẽ tiến hành các công việc sau:
* Chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân khi nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hoặc không thuộc trường hợp cần cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).
* Kiểm tra và xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án mà sơ đồ đó chưa được xác nhận bởi tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
* Gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc tình trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất phải trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành các công việc sau:
* Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
* Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo về nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận.
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
* Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
* Chuyển hồ sơ đã xử lý cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin và cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị, hoặc gửi giấy chứng nhận cho UBND cấp xã trao cho người đề nghị nếu nộp tại cấp xã. Người được cấp giấy chứng nhận phải trả lại bản gốc giấy tờ theo quy định trước khi nhận giấy chứng nhận.
b)
Cách thức thực hiện
Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
c)
Thành phần và số lượng hồ sơ
Các thành phần của hồ sơ gồm:
Trong trường hợp cấp giấy chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở:
(1) Đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
(2) Một trong những loại giấy tờ sau đây đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận cho tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực, hoặc bản sao giấy tờ cùng với việc xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước cần có một trong các loại giấy tờ sau đây
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp cần xin phép xây dựng theo quy định của luật xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không phù hợp với giấy phép, không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà vì mục đích nhân đạo, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
- Giấy tờ về mua bán, nhận tặng, đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực bởi UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của luật. Trường hợp nhà ở được mua, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế từ ngày 01/7/2006 phải có văn bản chứng minh giao dịch đó theo quy định của luật về nhà ở. Đối với nhà ở do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán, phải có hợp đồng mua bán nhà ở được hai bên ký kết.
- Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu nhà ở có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên đó ghi tên của người khác, phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; đối với nhà ở được mua, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế từ ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về giao dịch có chữ ký của các bên liên quan, phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm giao dịch đó. Trong trường hợp nhà ở không phù hợp với giấy tờ, phần nhà không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận nhà không thuộc trường hợp cần xin phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà xây dựng trước ngày 01/7/2006.
- Trong trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, cần có giấy tờ xác nhận từ UBND cấp xã về việc nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp với quy hoạch đối với những trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của luật. Đối với nhà ở hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2006 trở đi, cần có giấy tờ xác nhận từ UBND cấp xã về việc nhà ở không thuộc trường hợp cần xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006; những trường hợp nhà ở thuộc đối tượng cần xin phép xây dựng mà không có phép xin thì cần có giấy tờ từ cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho sự tồn tại của nhà ở đó.
2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng, hoặc nhận thừa kế nhà ở, hoặc chứng minh việc sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của luật về nhà ở.
- Một trong những giấy tờ của bên chuyển quyền.
- Hợp đồng thuê đất, hoặc hợp đồng góp vốn, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc văn bản chấp thuận từ người sử dụng đất đồng ý cho việc xây dựng, tạo lập tài sản, được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của luật, và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với những trường hợp chủ sở hữu nhà ở không phải là người sử dụng đất.
* Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng:
(1) Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
(2) Một trong các giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực, hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp cần xin phép xây dựng theo quy định của luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp, cần có ý kiến bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép nhưng không ảnh hưởng đến an toàn công trình và hiện tại phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp trong các thời kỳ khác nhau, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
- Giấy tờ mua bán, tặng cho, hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật và đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
- Giấy tờ từ Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu công trình xây dựng và đã có hiệu lực pháp luật.
- Trong trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này nhưng trên giấy tờ đó ghi tên người khác, cần có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, hoặc thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 và có chữ ký của các bên liên quan được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận; những trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, hoặc thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, hoặc thừa kế có chữ ký của các bên liên quan, cần phải được UBND cấp xã xác nhận trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, hoặc thừa kế công trình xây dựng đó.
Trong trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình nhưng hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó, hoặc phần công trình không phù hợp với giấy tờ, cần phải được UBND cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình, cần phải được UBND cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Nếu công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004, cần phải có giấy tờ xác nhận từ UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; đối với công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép, cần phải có giấy tờ từ cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho sự tồn tại của công trình đó.
(3) Văn bản chấp thuận từ người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình, đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật, cùng với bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đối với trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là người sử dụng đất.
* Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng:
(1) Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
(2) Một trong các giấy tờ sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực, hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như được quy định tại Điều 2 ở trên, trong đó có xác nhận từ Nhà nước về việc giao đất, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất.
- Giấy tờ liên quan đến việc giao đất để trồng rừng sản xuất, đặc biệt là rừng trồng.
- Hợp đồng hoặc văn bản về mua bán, tặng cho hoặc thừa kế rừng sản xuất, đặc biệt là rừng trồng, đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Bản án, quyết định từ Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết về quyền sở hữu rừng sản xuất, đặc biệt là rừng trồng, đã có hiệu lực theo luật pháp.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu rừng nhưng đã tự trồng rừng sản xuất, cần được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai.
(3) Văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng, đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật, cùng với bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo luật đất đai, đối với trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất, đặc biệt là rừng trồng, không đồng thời là người sử dụng đất.
* Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm:
(1) Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
(2) Một trong các giấy tờ sau đây đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất đã được nêu ở Khoản 2 trước đó, trong đó cụ thể Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó.
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán, tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Bản án, quyết định từ Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết về quyền sở hữu cây lâu năm, đã có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu cây lâu năm như đã nêu ở trên, cần được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
(3) Văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm, đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật, cùng với bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đối với trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn xử lý
Không quá 20 ngày tính từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ. Thời gian này không bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, xem xét xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, và thời gian chờ giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời gian xử lý có thể được kéo dài thêm 15 ngày.
Kết quả xử lý thủ tục hành chính phải được thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong vòng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
Các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
e) Cơ quan xử lý thủ tục
- Đơn vị có thẩm quyền quyết định: UBND tại cấp huyện.
- Đơn vị hoặc cá nhân được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp (nếu có): UBND tại cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp, cơ quan thuế, và Phòng Tài nguyên và Môi trường.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
- Cấp giấy chứng nhận.
h) Phí lệ
Phí lệ địa chính (do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định). Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không cần phải nộp phí lệ địa chính.
i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
- Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.
- Mẫu số 04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, số vốn dùng để trồng rừng, tiền đã thanh toán để chuyển nhượng rừng hoặc tiền đã nộp cho Nhà nước khi được giao rừng không được lấy từ nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo sonha