Rabeprazole, còn được biết đến với tên Pariet cùng với một số tên khác, là thuốc giảm acid dạ dày. Nó được dùng để điều trị các bệnh như loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản, và tình trạng sản xuất acid dạ dày dư thừa như trong hội chứng Zollinger-Ellison. Thuốc cũng có thể phối hợp với các thuốc khác để điều trị Helicobacter pylori. Tác dụng của nó tương tự như các thuốc ức chế bơm proton khác (PPIs) và được sử dụng qua đường uống.
Những tác dụng phụ phổ biến của thuốc bao gồm táo bón, cảm giác yếu ớt và viêm họng. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể là loãng xương, giảm magiê trong máu, nhiễm trùng Clostridium difficile, và viêm phổi. Sử dụng thuốc trong thai kỳ và cho con bú không được khuyến cáo. Rabeprazole hoạt động bằng cách ức chế H/K-ATPase trong các tế bào thành dạ dày.
Rabeprazole được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1997. Thuốc hiện có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Tại Vương quốc Anh, một tháng sử dụng thuốc tiêu tốn khoảng 1 bảng Anh vào năm 2019. Ở Hoa Kỳ, giá buôn bán của thuốc này khoảng 11 USD. Năm 2016, nó là thuốc được kê đơn nhiều thứ 285 tại Hoa Kỳ với hơn một triệu đơn thuốc.
Sử dụng trong y tế
Rabeprazole, tương tự như các thuốc ức chế bơm proton khác như omeprazole, được dùng để ức chế sản xuất axit dạ dày. Điều này rất hữu ích trong việc điều trị và ngăn ngừa các tình trạng mà axit dạ dày làm nặng thêm triệu chứng, chẳng hạn như loét tá tràng và loét dạ dày. Đối với bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), nơi mà thực quản tiếp xúc lâu dài với axit dạ dày do các thay đổi sinh lý hoặc giải phẫu, thuốc có thể giảm triệu chứng hiệu quả. Ức chế axit cũng rất quan trọng khi có sự tăng sản xuất axit trong dạ dày, như trong hội chứng Zollinger-Ellison, nhiều u tuyến nội tiết và nhiễm độc tế bào toàn thân.