Rái cá biển | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn
| |
Nguy cấp (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Carnivora |
Họ: | Mustelidae |
Phân họ: | Lutrinae |
Chi: | Enhydra |
Loài: | E. lutris
|
Danh pháp hai phần | |
Enhydra lutris (Linnaeus, 1758) | |
Các đồng nghĩa | |
|
Rái cá biển (tên khoa học: Enhydra lutris) là một thành viên của họ Chồn, được mô tả lần đầu bởi Linnaeus vào năm 1758. Chúng chủ yếu sống dọc theo bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ, từ eo biển Bering và Kamchatka cho đến vùng biển phía nam Nhật Bản.
Giới thiệu
Chúng nặng từ 14–45 kg, là loài nặng nhất trong họ Chồn, mặc dù có những cá thể nặng tới 54 kg đã được ghi nhận. Con cái thường nhỏ hơn, nặng từ 14 đến 33 kg và dài từ 1,0 đến 1,4 m. Bộ lông của chúng dày và thay lông từng phần trong suốt cả năm. Đặc biệt, xương dương vật của con đực rất lớn, nặng và cong, dài khoảng 150 mm và đường kính 15 mm tại gốc. Do bộ lông dày, chúng đã từng là mục tiêu săn bắn. Trước năm 1911, một hiệp ước bảo vệ loài này đã được ban hành để ngăn chặn việc săn bắn, giúp loài rái cá biển vẫn tồn tại đến ngày nay.
Thói quen ăn uống
Rái cá biển thường ăn sò và các loài động vật không xương sống như trai, cầu gai, và bào ngư. Chúng có kỹ năng sử dụng đá để mở vỏ của các loài này. Để ăn cầu gai có lớp gai bao phủ, chúng cắn vào phần dưới nơi có gai ngắn hơn và liếm thịt bên trong vỏ. Rái cá biển trưởng thành dài từ 1 đến 1,5m và nặng khoảng 35 kg. Mặc dù từng đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, số lượng hiện tại đang tăng lên, phân bố từ California đến Alaska với khoảng 150.000-300.000 cá thể. Tuy nhiên, số lượng đã giảm mạnh xuống còn 1.000-2.000 con vào giữa thế kỷ 18 và 19 vì bị săn bắt để lấy lông.
Thói quen sống
Khác với nhiều loài động vật biển có vú như hải cẩu hay cá voi, rái cá biển không có lớp mỡ dưới da để giữ ấm. Thay vào đó, chúng duy trì nhiệt độ cơ thể bằng lớp không khí giữa các lớp lông dày. Chúng dành phần lớn thời gian dưới nước, trong khi các loài rái cá khác thường sống trên bờ. Có ba phân loài được công nhận, khác nhau về kích thước cơ thể, sọ và răng. Hầu hết nhu cầu nước của chúng được đáp ứng qua thực phẩm, nhưng chúng cũng uống nước biển. Thận lớn của chúng giúp lấy nước ngọt từ nước biển và bài tiết nước tiểu nồng độ cao.
Quá trình sinh sản
Rái cá biển sinh sản quanh năm, với mùa sinh sản cao điểm từ tháng 5 đến tháng 6 ở các quần thể phía Bắc và từ tháng 1 đến tháng 3 ở phía Nam. Thời gian mang thai kéo dài từ 4 đến 12 tháng do khả năng trì hoãn cấy thai sau 4 tháng mang thai. Tại California, chúng sinh sản quanh năm, thường có số lượng con non nhiều hơn ở Alaska. Chúng đẻ trong nước và thường sinh một con nặng từ 1,4 đến 2,3 kg. Sinh đôi chỉ xảy ra trong 2% số lần sinh và thường chỉ một con sống sót. Con non sinh ra có mắt mở, 10 chiếc răng và lông dày. Rái cá mẹ liếm và chăm sóc lông con non nhiều giờ, giúp lông con giữ được nhiều không khí, giúp con non nổi trên mặt nước và không thể lặn. Lông non của con non được thay sau khoảng 13 tuần.
Chú thích
- Heptner, V. G.; Sludskii, A. A. (2002). Động vật có vú của Liên Xô. Tập II, phần 1b, Các loài ăn thịt (Mustelidae và Procyonidae). Washington, D.C.: Thư viện Smithsonian và Quỹ Khoa học Quốc gia. ISBN 90-04-08876-8.
- Kenyon, Karl W. (1969). Rái Cá Biển ở Thái Bình Dương phía Đông. Washington, D.C.: Cục Thủy sản và Đời sống Hoang dã Hoa Kỳ. ISBN 0-486-21346-3.
- Love, John A. (1992). Rái Cá Biển. Golden, Colorado: Fulcrum Publishing. ISBN 1-55591-123-4. OCLC 25747993.
- Nickerson, Roy (1989). Rái Cá Biển: Lịch Sử Tự Nhiên và Hướng Dẫn. San Francisco, CA: Chronicle Books. ISBN 0-87701-567-8. OCLC 18414247.
- Silverstein, Alvin (1995). Rái Cá Biển. Silverstein, Virginia và Robert. Brookfield, Connecticut: The Millbrook Press, Inc. ISBN 1-56294-418-5. OCLC 30436543.
Liên kết ngoài
- Dự án Rái Cá – Tổ chức phi lợi nhuận
- Friends of the Sea Otter – Tổ chức phi lợi nhuận
- Otter 501 – Phim tài liệu
- Rái Cá Biển trên DMOZ
- Nhật ký thực địa của Georg Wilhelm Steller, 1742 (PDF)
- Webcam rái cá biển trực tiếp – Monterey Bay Aquarium Lưu trữ 2008-10-15 tại Wayback Machine
- Webcam rái cá biển trực tiếp – Vancouver Aquarium
- Rái Cá Cầm Tay – Video nổi tiếng trên YouTube
- Bờ Vực Sinh Tồn: Rái Cá Biển Phía Nam Lưu trữ 2008-04-22 tại Wayback Machine (video)
- Smithsonian Institution – Động vật có vú Bắc Mỹ: Enhydra lutris
Các loài còn tồn tại của họ Chồn |
---|