Hydrophis belcheri | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Phân thứ bộ (infraordo) | Alethinophidia |
Họ (familia) | Elapidae |
Chi (genus) | Hydrophis |
Loài (species) | H. belcheri |
Danh pháp hai phần | |
Hydrophis belcheri (Gray, 1849) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách |
Hydrophis belcheri là một loài rắn thuộc họ Rắn hổ, được mô tả lần đầu tiên bởi John Edward Gray vào năm 1849.
Loài rắn này thường khá nhút nhát và chỉ cắn khi cảm thấy bị đe dọa nghiêm trọng. Những người bị cắn chủ yếu là ngư dân đang xử lý lưới, tuy nhiên, chỉ một phần tư số vụ cắn mới có độc, vì loài rắn này hiếm khi tiêm nọc độc. Chính vì tính chất ít gây nguy hiểm và bản tính hiền lành, nó không được coi là quá nguy hiểm. Mặc dù thông tin về nọc độc của loài này còn hạn chế, nhưng độc tính LD50 của nó ở chuột đã được xác định là 0,24 mg/kg khi tiêm bắp.
Rắn biển Belcher, đôi khi bị nhầm lẫn với rắn biển mũi móc (Enhydrina schistosa), đã bị xem nhầm là loài rắn độc nhất thế giới nhờ cuốn sách của Ernst và Zug 'Snakes in Question: The Smithsonian Book' xuất bản năm 1996. Phó giáo sư Bryan Grieg Fry, một chuyên gia về nọc độc, đã chỉ ra lỗi trong cuốn sách này: 'Huyền thoại về rắn biển mũi móc xuất phát từ một lỗi cơ bản trong cuốn 'Snakes in Question'. Các kết quả kiểm tra độc tính bị gộp lại mà không phân biệt chế độ xét nghiệm (tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, hay tiêm trong màng bụng). Do chế độ xét nghiệm ảnh hưởng đến kết quả, nên nọc độc chỉ có thể so sánh trong cùng một chế độ. Nếu không, việc so sánh trở nên vô nghĩa.' Các nghiên cứu cho thấy nọc độc của taipan nội địa, tính theo từng giọt, là độc nhất trong số tất cả các loài rắn, bao gồm cả rắn đất và rắn biển. Loài rắn biển có nọc độc mạnh nhất thực sự là rắn biển Dubois (Aipysurus duboisii).
Mô tả
Rắn biển Belcher có kích thước từ 0,5 đến 1 mét, với cơ thể mảnh khảnh thường mang màu vàng sáng với các sọc xanh đậm. Màu sắc ở lưng không kéo dài xuống bụng, và đầu ngắn với các dải màu tương đồng. Miệng nhỏ nhưng hoàn toàn thích nghi với môi trường dưới nước. Khi nhìn từ trên mặt nước, cơ thể rắn có vẻ như có màu vàng nhạt. Vảy của loài này xếp chồng lên nhau khác biệt so với các loài rắn khác, với mỗi vảy lưng có một gò nổi ở giữa. Cơ thể chúng nén về phía sau và các vảy bụng rất hẹp, chỉ rộng hơn một chút so với vảy lưng.
Vùng phân bố
Có mặt ở Ấn Độ Dương (bao gồm Philippines: khu vực Visayan, Panay; New Guinea), Vịnh Thái Lan, Úc (Lãnh thổ phía Bắc, Queensland) và Quần đảo Solomon [McCoy 2000]. Đặc biệt phổ biến quanh rạn san hô Ashmore ở biển Timor, ngoài khơi tây bắc Australia và New Caledonia.
Ảnh minh họa
Chú giải
- Thông tin về Rắn biển Belcher có thể tìm thấy trên Wikispecies
- Tài liệu về Hydrophis belcheri có sẵn trên Wikimedia Commons