Rắn cạp nia bắc | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn
| |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota
|
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
Bộ: | Squamata |
Phân bộ: | Serpentes |
Họ: | Elapidae |
Chi: | Bungarus |
Loài: | B. multicinctus
|
Danh pháp hai phần | |
Bungarus multicinctus Blyth, 1861 | |
Phạm vi |
Rắn cạp nia bắc hay rắn mai gầm bạc, kim tiền bạch hoa xà, rắn hổ khoang, rắn vòng bạc hay ngù cáp tan (tiếng Tày) (danh pháp hai phần: Bungarus multicinctus) là một loài cạp nia thuộc Họ Rắn hổ. Loài này được mô tả năm 1843 bởi Reinhardt. Loài này phân bố ở Đài Loan, miền nam Trung Quốc (gồm Hồng Kông, Hải Nam), Myanma, Lào, miền bắc Việt Nam, Thái Lan. Loài này được tìm thấy ở độ cao đến 1.300 mét (4.300 ft), dù chúng thường được tìm thấy ở các khu vực thấp, đặc biệt là vùng cây bụi, rừng cây gỗ, các cánh đồng canh tác và rừng ngập mặn. Loài này có hai phân loài được biết tới, Bungarus multicinctus multicinctus, và Bungarus multicinctus wanghaotingi. Trong đợt dịch Corona tại Vũ Hán vào năm 2019-2020, loài rắn cạp nia Bắc cùng với rắn hổ mang, loài dơi và các loài tê tê bị cho là vật trung gian truyền bệnh cho con người.
Mô tả
Loài rắn cạp nia bắc có kích thước từ trung bình đến lớn, dài 1 đến 1,5 mét (3,3 đến 4,9 ft) và dài tối đa 1,85 mét (6,1 ft).
Nọc độc
Nọc độc của loài rắn này chủ yếu là các chất độc thần kinh tiền và hậu tiếp hợp (có tên gọi α-bungarotoxin và β-bungarotoxin trong số các loại độc tố khác). Lượng nọc độc trung bình lấy từ rắn nuôi là khoảng 4,6 mg—18,4 mg mỗi nhát cắn. Nọc độc có độc tính cao với giá trị LD50 đạt 0,09 mg/kg—0,108 mg/kg SC, 0,113 mg/kg IV và 0,08 mg/kg IP ở chuột nhắt. Đây là loài rắn độc thứ 4 trên thế giới (Ernst and Zug et al. 1996).