Rắn hổ mang một mắt kính | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn
| |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
Bộ: | Squamata |
Phân bộ: | Serpentes |
Họ: | Elapidae |
Chi: | Naja |
Loài: | N. kaouthia
|
Danh pháp hai phần | |
Naja kaouthia Lesson, 1831 | |
Phân bố Naja kaouthia |
Rắn hổ mang đeo kính, còn gọi là rắn hổ đất, rắn hổ mắt đơn, rắn hổ phì, rắn hổ sáp (danh pháp hai phần: Naja kaouthia) là một loài rắn thuộc họ Elapidae, phân bố từ Trung Á đến Nam Á. Loài này được Lesson mô tả khoa học đầu tiên vào năm 1831.
Quá trình phân loại
Vào năm 1831, loài rắn hổ đất được mô tả lần đầu tiên như một loài rắn đẹp, khác biệt bởi đặc điểm rắn hổ mang đeo kính, với 188 vảy bụng và 53 cặp vảy đuôi.
Kể từ đó, một số loài rắn hổ đất được đặt dưới nhiều tên khoa học khác nhau:
- Năm 1834, John Edward Gray công bố mô tả đầu tiên của Thomas Hardwicke về rắn hổ đất dưới tên Naja tripudians var. fasciata.
- Năm 1839, Thomas Cantor mô tả một con rắn hổ với các sọc vàng mờ và một vòng tròn trắng ở lưng dưới tên Naja larvata, được tìm thấy ở Bombay, Calcutta và Assam.
Năm 1940, Malcolm Arthur Smith phân loại rắn hổ đất như một phân loài của rắn hổ mang đeo kính dưới tên Naja naja kaouthia.
- Naja kaouthia kaouthia – Deraniyagala, 1960
Phân bố và môi trường sống
Rắn hổ đất phân bố từ Ấn Độ ở phía tây đến Trung Quốc, Việt Nam và Campuchia. Nó cũng hiện diện ở bán đảo Mã Lai và có nguồn gốc từ Bangladesh, Bhutan, Myanmar, Lào, Nepal và Thái Lan.
Quá trình sinh sản
Loài này đẻ trứng. Con cái đẻ từ 16 đến 33 trứng trong mỗi ổ. Thời gian ấp trứng từ 55 đến 73 ngày, thường từ tháng Giêng đến tháng Ba. Con cái thường ở lại canh giữ trứng. Một số báo cáo cho thấy sự hợp tác giữa con đực và cái trong loài Naja naja và Naja kaouthia. Con non mới nở dài từ 200 đến 350mm và có khả năng bạnh cổ.
- Vết cắn của rắn
Chú thích
Tài liệu tham khảo
- Wüster, Wolfgang (1993) Một thế kỷ nhầm lẫn: Rắn hổ mang châu Á được xem xét lại. Vivarium 4 (4): 14–18
- Cox, Merel J. (1995) Naja kaouthia Herpetological Review 26 (3): 156–157
- Kyi, S. W., Zug, G. R. (2003) Hành vi săn mồi bất thường của Naja kaouthia tại Khu bảo tồn chim đầm lầy Moyingye, Myanmar. Hamadryad 27 (2): 265–266
- Wüster, W. Thorpe, R.S. (1991) Rắn hổ mang châu Á: Hệ thống học và nọc rắn. Experientia 47: 205–209
- Wüster, W., Thorpe, R.S., Cox, M.J., Jintakune, P., Nabhitabhata, J. (1995) 'Hệ thống học dân số của chi rắn Naja (Reptilia: Serpentes: Elapidae) ở Đông Dương: Hình thái học đa biến và so sánh giải trình tự DNA ty thể (cytochrome oxidase I)'. Journal of Evolutionary Biology 8: 493–510
- Wüster, W. (1996) Thay đổi phân loại và độc học: Xem xét lại hệ thống học của rắn hổ mang châu Á (phức hợp Naja naja). Toxicon 34 (4): 399–406
- Wüster, W. (1998) Rắn hổ mang của chi Naja tại Ấn Độ Hamadryad 23 (1): 15–32
Liên kết ngoài
- Naja kaouthia tại Reptarium.cz - Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát
- Trang hệ thống học Rắn hổ mang châu Á
- Tài nguyên độc tố học lâm sàng: Naja kaouthia
Những loài rắn hổ mang thuộc chi Naja | ||
---|---|---|
|