Rắn lục nưa | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn
| |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
Bộ: | Squamata |
Phân bộ: | Serpentes |
Họ: | Viperidae |
Phân họ: | Crotalinae |
Chi: | Calloselasma Cope, 1860 |
Loài: | C. rhodostoma
|
Danh pháp hai phần | |
Calloselasma rhodostoma (Kuhl, 1824) | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách |
Rắn chàm quạp, còn được gọi là rắn lục nưa, rắn cà tên, rắn cà tênh, hoặc rắn lục Malaysia, có tên khoa học là Calloselasma rhodostoma. Đây là một loài rắn độc thuộc chi Calloselasma trong phân họ Crotalinae (còn gọi là 'rắn hang').
Đặc điểm nhận diện
Rắn có màu nâu hoặc đỏ nâu, dài từ 0,2 đến 1 mét và nặng từ 100 đến 2000 gram. Đầu rắn có hình tam giác, dọc theo sống lưng có nhiều hình tam giác màu nâu đối xứng như cánh bướm. Thân rắn có từ 19 đến 31 dấu hình tam giác sẫm màu trên nền nâu đỏ tía hoặc hung đỏ đậm. Màu sắc của rắn mới có thể khiến người ta nhầm lẫn với trăn hoa, dẫn đến tai nạn. Rắn thường nằm cuộn tròn trong lá cây khô, làm cho việc phát hiện trở nên khó khăn. Sau khi cắn, rắn thường không di chuyển, giúp dễ dàng nhận diện hơn.
Độc tố
Độc tố của rắn chàm quạp chủ yếu là các protein độc hại thuộc họ phospholipase A2 (PLA2s), bao gồm các enzyme gây hại cho tế bào và ảnh hưởng đến máu. Khi bị nhiễm độc, con mồi như chuột, chim, và các loài bò sát sẽ bị xuất huyết và chết. Đối với con người, tỷ lệ tử vong do rắn chàm quạp thường không cao. Theo thống kê từ bệnh viện Chợ Rẫy, TP. HCM, chỉ khoảng 20% bệnh nhân bị rắn chàm quạp cắn và chuyển đến bệnh viện tử vong hàng năm, thường do nhập viện muộn, nhiễm trùng do sơ cứu không đúng cách hoặc do sử dụng các phương pháp dân gian không có cơ sở khoa học. Vết cắn của loài rắn này thường gây sưng, phù nề, có bóng nước, bầm máu, hoại tử và xuất huyết.
Phân bố địa lý
Việt Nam: Loài rắn này phổ biến nhất ở Bình Thuận, Ninh Thuận (Nha Hố, Phan Rang), Sông Bé (Bến Cát, Lộc Ninh, Thủ Dầu Một), Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hoà, Long Bình, Xuân Lộc), An Giang (Phú Vinh). Trên thế giới: Rắn chàm quạp được tìm thấy ở Thái Lan, các tiểu bang phía Bắc bán đảo Mã Lai, Lào, Campuchia, và Ấn Độ.
Đặc điểm sinh thái
Là loài hoạt động chủ yếu vào ban đêm và ưa thích môi trường ẩm ướt, rắn chàm quạp thường sử dụng chiếc đuôi của mình để thu hút con mồi. Thức ăn của chúng bao gồm các loài bò sát, lưỡng cư, gặm nhấm và một số loài chim sống trên mặt đất. Rắn thường tấn công con mồi một cách bất ngờ. Con cái đẻ từ 13 đến 30 trứng và chăm sóc chúng trong khoảng 5 đến 7 tuần lễ ấp trứng. Rắn con dài từ 13 đến 20 cm và trông giống như rắn trưởng thành. Loài này ưa sống ở những khu rừng thấp, khô ráo nhưng cũng đã được phát hiện ở độ cao lên tới 2000 mét.
- Kuhl, H. 1824. Về các loài bò sát ở Java. Bull Sci. nat. Géol. 2: 79-83. (Trigonocephalus rhodostoma)
- Warrell DA, Looareesuwan S, Theakston RD; và cộng sự (tháng 11 năm 1986). “Thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh ba loại huyết thanh đơn trị cho vết cắn của rắn hổ mang Malayan (Calloselasma rhodostoma) ở miền nam Thái Lan: sự tương quan lâm sàng và phòng thí nghiệm”. The American Journal of Tropical Medicine and Hygiene. 35 (6): 1235–47. PMID 3538922. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Ho M, Warrell DA, Looareesuwan S; và cộng sự (tháng 5 năm 1986). “Ý nghĩa lâm sàng của mức độ kháng nguyên độc tố trong bệnh nhân bị nọc độc của rắn hổ mang Malayan (Calloselasma rhodostoma)”. The American Journal of Tropical Medicine and Hygiene. 35 (3): 579–87. PMID 3706625. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Au LC, Lin SB, Chou JS, Teh GW, Chang KJ, Shih CM (tháng 9 năm 1993). “Cloning phân tử và phân tích chuỗi cDNA của ancrod, một enzyme giống thrombin từ nọc độc của Calloselasma rhodostoma” (PDF). The Biochemical Journal. 294 (2): 387–90. PMC 1134466. PMID 8373353. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Ponnudurai, G.; Chung, M.C.M.; Tan, N.H. (1994). “Tinh chế và tính chất của L-Amino Acid Oxidase từ nọc độc của rắn hổ mang Malayan (Calloselasma rhodostoma)”. Archives of Biochemistry and Biophysics. 313 (2): 373–378. doi:10.1006/abbi.1994.1401. ISSN 0003-9861. PMID 8080286.
- Yingprasertchai, Senee; Bunyasrisawat, Srisurat; Ratanabanangkoon, Kavi (2003). “Các chất ức chế hyaluronidase (sodium cromoglycate và sodium auro-thiomalate) giảm thiểu tổn thương mô địa phương và kéo dài thời gian sống của chuột khi bị tiêm nọc độc của Naja kaouthia và Calloselasma rhodostoma”. Toxicon. 42 (6): 635–646. doi:10.1016/j.toxicon.2003.09.001. ISSN 0041-0101.
- Ouyang, Chaoho; Yeh, Horng-I; Huang, Tur-Fu (1986). “Tinh chế và phân tích đặc điểm của chất kích thích kết tập tiểu cầu từ nọc độc của Calloselasma rhodostoma (rắn hổ mang Malayan)”. Toxicon. 24 (7): 633–643. doi:10.1016/0041-0101(86)90026-7. ISSN 0041-0101.
- Daltry, Jennifer C.; Ross, Toby; Thorpe, Roger S.; Wuster, Wolfgang (1998). “Bằng chứng cho thấy độ ẩm ảnh hưởng đến các mô hình hoạt động của rắn: một nghiên cứu thực địa về rắn hổ mang Malayan Calloselasma rhodostoma”. Ecography. 21 (1): 25–34. doi:10.1111/j.1600-0587.1998.tb00391.x. ISSN 0906-7590.
Liên kết tham khảo
- Calloselasma trên Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu bò sát. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
- C. rhodostoma tại Thailand Snakes. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
---|