
Cá lòng tong đá | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Họ (familia) | Cyprinidae |
Chi (genus) | Rasbora Bleeker, 1860 |
Loài điển hình | |
Leuciscus cephalotaenia Bleeker, 1852 | |
Species | |
Xem trong bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá lòng tong hay Cá lòng tong đá (Danh pháp khoa học: Rasbora) là một chi cá trong họ Cá chép, gồm các loại cá cỡ nhỏ sống ở môi trường nước ngọt. Lòng tong là nhóm cá khá phổ biến, có thể sống tại những khu vực có nước chảy mùa mưa và nước tù hãm mùa khô.
Đặc điểm
Cá lòng tong thuộc nhóm cá thịt trắng, giàu chất đạm và các vitamin A, B, D, chất khoáng như phôtpho và calci. Cá chứa ít chất béo hơn thịt nên dễ tiêu hóa. Cá lòng tong xưa nay được người người ta dùng để kho, kho khô hoặc kho nước với tiêu bột ăn cơm nóng, mình cá bóng nhẫy những mỡ một cách hấp dẫn. Những người bị bệnh tăng huyết áp hoặc bị phù thũng do xơ gan, suy tim, suy thận nên tránh xa món cá kho vì rất mặn.
Các loài
Hiện nay có 83 loài được ghi nhận trong chi này
- Rasbora amplistriga Kottelat, 2000
- Rasbora api Lumbantobing, 2010
- Rasbora aprotaenia C. L. Hubbs & Brittan, 1954
- Rasbora argyrotaenia Bleeker, 1850 (Cá lòng tong bạc)
- Rasbora armitagei Anjana Silva, Maduwage & Pethiyagoda, 2010
- Rasbora arundinata Lumbantobing, 2014
- Rasbora atranus Kottelat & H. H. Tan, 2011
- Rasbora atridorsalis Kottelat & X. L. Chu, 1987
- Rasbora aurotaenia Tirant, 1885 (Cá lòng tong nhạt)
- Rasbora baliensis C. L. Hubbs & Brittan, 1954
- Rasbora bankanensis Bleeker, 1853
- Rasbora beauforti Hardenberg, 1937 (Cá lòng tong đốm)
- Rasbora bindumatoga Lumbantobing, 2014
- Rasbora borapetensis H. M. Smith, 1934 (Cá lòng tong đường đen)
- Rasbora borneensis Bleeker, 1860
- Rasbora bunguranensis Brittan, 1951
- Rasbora caudimaculata Volz, 1903 (Cá thìa đuôi lớn)
- Rasbora caverii Jerdon, 1849 (Cá lòng tong Cauvery)
- Rasbora cephalotaenia Bleeker, 1852
- Rasbora chrysotaenia C. G. E. Ahl, 1937 (Cá lòng tong sọc vàng)
- Rasbora cryptica Kottelat & H. H. Tan, 2012
- Rasbora daniconius F. Hamilton, 1822 (Cá lòng tong thon)
- Rasbora dies Kottelat, 2008
- Rasbora dorsinotata Kottelat & X. L. Chu, 1987
- Rasbora dusonensis Bleeker, 1851 (Cá lòng tong đuôi hồng)
- Rasbora einthovenii Bleeker, 1851 (Cá lòng tong lấp lánh)
- Rasbora elegans Volz, 1903 (Cá lòng tong hai chấm)
- Rasbora ennealepis T. R. Roberts, 1989
- Rasbora everetti Boulenger, 1895
- Rasbora gerlachi C. G. E. Ahl, 1928
- Rasbora haru Lumbantobing, 2014
- Rasbora hobelmani Kottelat, 1984 (Cá lòng tong Kottelat)
- Rasbora hosii Boulenger, 1895
- Rasbora hubbsi Brittan, 1954
- Rasbora jacobsoni M. C. W. Weber & de Beaufort, 1916
- Rasbora johannae Siebert & Guiry, 1996
- Rasbora kalbarensis Kottelat, 1991 (Cá lòng tong Kalbar)
- Rasbora kalochroma Bleeker, 1851 (Cá lòng tong hề)
- Rasbora kluetensis Lumbantobing, 2010
- Rasbora kobonensis B. L. Chaudhuri, 1913
- Rasbora kottelati K. K. P. Lim, 1995
- Rasbora labiosa Mukerji, 1935
- Rasbora lacrimula Hadiaty & Kottelat, 2009
- Rasbora lateristriata Bleeker, 1854 (Cá lòng tong vàng)
- Rasbora laticlavia Siebert & P. J. Richardson, 1997
- Rasbora leptosoma Bleeker, 1855 (Cá lòng tong sọc đồng)
- Rasbora maninjau Lumbantobing, 2014
- Rasbora meinkeni de Beaufort, 1931
- Rasbora naggsi Anjana Silva, Maduwage & Pethiyagoda, 2010
- Rasbora nematotaenia C. L. Hubbs & Brittan, 1954
- Rasbora nodulosa Lumbantobing, 2010
- Rasbora notura Kottelat, 2005
- Rasbora ornata Vishwanath & Laisram, 2005
- Rasbora patrickyapi H. H. Tan, 2009
- Rasbora paucisqualis C. G. E. Ahl, 1935 (Cá lòng tong vảy lớn)
- Rasbora paviana Tirant, 1885 (Cá lòng tong vạch bên)
- Rasbora philippina Günther, 1880 (Cá lòng tong Mindanao)
- Rasbora rasbora F. Hamilton, 1822 (Cá thìa đuôi hồng Sông Hằng)
- Rasbora reticulata M. C. W. Weber & de Beaufort, 1915
- Rasbora rheophila Kottelat, 2012
- Rasbora rubrodorsalis Donoso-Büchner & J. Schmidt, 1997
- Rasbora rutteni M. C. W. Weber & de Beaufort, 1916
- Rasbora sarawakensis Brittan, 1951
- Rasbora semilineata M. C. W. Weber & de Beaufort, 1916
- Rasbora septentrionalis Kottelat, 2000
- Rasbora spilotaenia C. L. Hubbs & Brittan, 1954
- Rasbora steineri Nichols & C. H. Pope, 1927 (Cá lòng tong Trung Quốc)
- Rasbora subtilis T. R. Roberts, 1989
- Rasbora sumatrana Bleeker, 1852
- Rasbora tawarensis M. C. W. Weber & de Beaufort, 1916
- Rasbora taytayensis Herre, 1924
- Rasbora tobana C. G. E. Ahl, 1934
- Rasbora tornieri C. G. E. Ahl, 1922 (Cá lòng tong đuôi vàng)
- Rasbora trifasciata Popta, 1905
- Rasbora trilineata Steindachner, 1870 (Cá lòng tong ba sọc)
- Rasbora truncata Lumbantobing, 2010
- Rasbora tubbi Brittan, 1954
- Rasbora tuberculata Kottelat, 1995
- Rasbora vietnamensis Vasil'eva & Vasil'ev, 2013
- Rasbora volzii Popta, 1905
- Rasbora vulcanus H. H. Tan, 1999
- Rasbora vulgaris Duncker, 1904
- Rasbora wilpita Kottelat & Pethiyagoda, 1991 ]
Trong ẩm thực
Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, khi gió chướng báo hiệu sắp sang năm mới, thường xuất hiện rất nhiều cá lòng tong. Có hai loại phổ biến là lòng tong đá và lòng tong bay. Khi mùa nước nổi bắt đầu ở các tỉnh đầu nguồn sông Tiền, sông Hậu, đồng bằng sông Cửu Long cũng chuyển sang mùa cá lòng tong. Đối với cư dân miền Tây, hình ảnh cá lòng tong quen thuộc. Khi gió lạnh từ phương Bắc thổi về, nước ao hồ, sông rạch trong veo hơn, người ta thường thấy đàn cá lòng tong bơi trên mặt nước, làm món ăn đặc sản.
Ở một số vùng sâu của nông thôn miền Tây, khi gió chướng, nước ròng sát, người ta kéo lưới bắt được nhiều cá lòng tong. Cá này có thể dùng để làm món kho tết rất ngon. Cá lòng tong kho mắm ăn cũng không kém gì cá linh non. Món cá lòng tong kho tiêu với tóp mỡ là món ngon nhất và cũng là món ăn nổi tiếng.