Rau muống | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Solanales |
Họ (familia) | Convolvulaceae |
Tông (tribus) | Ipomoeeae |
Chi (genus) | Ipomoea |
Loài (species) | I. aquatica |
Danh pháp hai phần | |
Ipomoea aquatica Forssk., 1775 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách |
Rau muống (danh pháp khoa học: Ipomoea aquatica) là một loại cây nhiệt đới bán thủy sinh thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae), được trồng làm rau ăn lá. Mặc dù phân bố tự nhiên chính xác của loài này không rõ ràng do được canh tác rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng có giả thuyết cho rằng nó có nguồn gốc từ Cựu thế giới và sau đó lan truyền tới vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Tân thế giới. Tại Việt Nam, đây là một loại rau rất phổ biến và được ưa chuộng.
Các giống
- Ipomoea aquatica var. aquatica: Phân bố rộng khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới.
- Ipomoea aquatica var. heterophylla (Hallier f.) Rendle, 1905 (đồng nghĩa: Ipomoea reptans var. heterophylla Hallier f., 1898): Bản địa Namibia.
Miêu tả chi tiết
Cây mọc bò trên mặt nước hoặc trên đất, thân rỗng và dày, có rễ mắt. Vào mùa nóng thường không có lông, còn mùa lạnh thì có lông. Lá hình tam giác với đầu nhọn, đôi khi hẹp và dài. Hoa lớn màu trắng hoặc hồng tím, ống hoa tím nhạt, thường mọc 1-2 hoa trên mỗi cuống. Quả nang tròn, đường kính 7-9 mm, chứa 4 hạt có lông màu hung, mỗi hạt đường kính khoảng 4 mm.
Phân loại
Tại Việt Nam, rau muống có hai loại: trắng và tía, mỗi loại có đặc điểm riêng. Cả hai loại đều có thể trồng trên cạn hoặc dưới nước. Thông thường, rau muống trắng được trồng trên đất, trong khi rau muống tía thường trồng hoặc mọc tự nhiên dưới nước, nên còn gọi là rau muống đồng hoặc rau muống ruộng.
Thành phần hóa học
Rau muống chứa 92% nước, 3,2% protein, 2,5% glucid, 1% cellulose, 1,3% tro. Hàm lượng muối khoáng cao với khoảng 100 mg% calci, 37 mg% phosphor, 1,4 mg% sắt. Vitamin bao gồm 2,9% caroten, 23 mg% vitamin C, 0,10 mg% vitamin B1, 0,7% vitamin PP, 0,09 mg% vitamin B2. Ngoài ra còn nhiều chất nhầy.
Công dụng
Công dụng
Một cách đơn giản để chế biến rau muống là luộc. Tùy theo vùng miền, rau muống luộc có thể chấm với nước mắm, xì dầu, chao, mắm tép hay tương Bần. Nước luộc rau muống thường được pha chanh để uống sau bữa ăn. Ở Việt Nam xưa, làng Thanh Chiểu (nay là Sen Chiểu - Phúc Thọ - Hà Nội) có cách trồng rau muống đặc biệt bằng cách cho ngọn rau mọc trong vỏ ốc rỗng để có ngọn rau trắng nõn và mập mạp.
Ngoài rau muống luộc, còn có món rau muống xào tỏi (có thể thêm chút mắm tôm theo truyền thống); nộm rau muống với lạc rang giã dập, giấm, đường, tỏi, ớt; nấu canh riêu cua hoặc canh cua khoai sọ thay cho rau rút, ăn cùng lẩu gà, hoặc làm rau muống nướng. Rau muống cũng có thể chẻ ra ăn sống kèm các loại rau thơm khác. Mỗi cách chế biến có hương vị riêng và tùy thuộc vào sở thích vùng miền. Khuyến cáo: Rau muống ăn sống phải được rửa kỹ và ngâm nước muối hoặc nước ozone để khử trùng.
Dược lý
Rau muống có tác dụng chữa bệnh đái tháo đường và có thể đắp lên vết loét do bệnh zona.
Thơ văn
Có một bài thơ của Trần Tuấn Khải nhắc đến món rau muống luộc như sau:
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ món canh rau muống, nhớ hương vị cà dầm tương.
Nhớ bóng dáng người tần tảo, dãi nắng dầm sương.
Nhớ ai từng tát nước ven đường hôm ấy.
Hình ảnh
Ghi chú
Liên kết bổ sung
- Thông tin về Ipomoea aquatica trên Wikispecies
- Tài liệu về Ipomoea aquatica tại Wikimedia Commons
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|