Key Takeaways |
---|
Việc công nhận quan điểm đối lập có một số lợi ích: 1.) thể hiện người viết có cái nhìn đa chiều, khiến lập trường, quan điểm của người viết trở nên thuyết phục hơn. 2.) thể hiện đúng góc nhìn, cách lập luận mà người viết đang có. và 3.) áp dụng được vào trong các tình huống khác trong cuộc sống. Một đoạn văn phản đề thường sẽ có 3 phần: công nhận (thừa nhận), bác bỏ, và kết luận. Khi công nhận quan điểm đối lập trong bài văn nghị luận, người viết cần: sử dụng sử dụng cụm từ tín hiệu phù hợp, đồng thờisử dụng các động từ khiếm khuyết một cách phù hợp. |
Recognition of opposing viewpoints in persuasive essays
Benefits of acknowledging opposing viewpoints
Thứ nhất là người học cần hiểu rằng, việc viết đoạn văn phản đề là một điều không bắt buộc hay không thực sự được xem như là giúp bài luận trở nên hay hơn so với các cách lập luận khác. Không có một thông tin nào từ Band Descriptors đề cập đến điều này.
Tuy nhiên, việc viết đoạn văn phản đề hay cụ thể hơn là đề cập đến quan điểm đối lập cũng có một số lợi ích nhất định của mình. Thứ nhất, đôi khi nó thể hiện đúng góc nhìn, quan điểm và cách lập luận mà người viết muốn truyền tải.
Thứ hai, việc công nhận quan điểm đối lập thể hiện người viết có cái nhìn đa chiều, không hề phiến diện về vấn đề đang được đề cập. Kỹ thuật này có thể được áp dụng vào rất nhiều khía cạnh cũng như tình huống khác trong cuộc sống, chẳng hạn như khi thảo luận với đồng nghiệp hoặc khi làm việc nhóm với các sinh viên khác chẳng hạn. Việc này chắc chắn sẽ khiến người viết nâng cao được uy tín trong lập luận của mình đồng thời khiến nó phần nào trở nên thuyết phục hơn.
Kỹ thuật viết đoạn văn counterargument được đề cập ở bài viết này.
Bài viết này sẽ đề cập ngắn gọn lại về đoạn văn counterargument và sẽ tập trung vào phân tích bước đầu tiên trong kỹ thuật viết đoạn phản đề, đó là thừa nhận quan điểm đối lập.
Counterargument Paragraph
Phần thừa nhận (conceding) sẽ là phần bắt đầu một đoạn văn phản đề. Trong đoạn này, một quan điểm đối lập với quan điểm của người viết sẽ được đề cập.
Phần bác bỏ là nơi tác giả bác bỏ quan điểm vừa nêu, cho biết tại sao mình không có quan điểm đó.
Phần kết luận là nơi tác giả một lần nữa thể hiện tại lập trường của mình. Việc viết phần kết luận hay không tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của người viết, đây là phần không bắt buộc. Nhưng nếu cảm thấy lập trường của mình có thể bị trở nên không rõ ràng thì có thể người viết nên viết câu kết luận lại nêu lại rõ lập trường của mình.
Dưới đây là một đoạn văn phản đề mẫu. Độc giả hãy suy nghĩ về đề bài và quan điểm của người viết trước khi đọc:
Đề bài: Some people think it is better to stay in the same job all your working life. To what extent do you agree or disagree?
Lập trường: tác giả hoàn toàn không đồng ý với quan điểm này.
Đoạn văn phản đề:
Admittedly, staying in the same job throughout one's working life may have its benefits, such as job security and familiarity with the work environment. However, I disagree with the notion that it is better to stay in the same job inasmuch as it can also lead to stagnation and lack of personal and professional growth in positions with few promotion opportunities. In jobs that are naturally monotonous, staying for a long period of time could actually demotivate the workers. Therefore, staying in the same position may not be the preferable option in some cases.
*Từ vựng: admittedly: thừa nhận rằng.
Trong đoạn văn này, ba phần cơ bản của một đoạn văn phản đề được trình bày lần lượt như sau:
Phần thừa nhận: “Admittedly, staying in the same job throughout one's working life may have its benefits, such as job security and familiarity with the work environment.”
Phần bác bỏ (kèm lập luận): “However, I disagree with the notion that it is better to stay in the same job insofar as it can also lead to stagnation and lack of personal and professional growth in positions with few promotion opportunities. In jobs that are naturally monotonous, staying for a long period of time could actually demotivate the workers.”
Phần kết luận: “Therefore, staying in the same position may not be the preferable option in some cases.”
Phần tiếp theo của bài viết sẽ tập trung phân tích vào phần thừa nhận của một đoạn văn phản đề, những vấn đề xoay quanh và cách giải quyết chúng.
Technique of Acknowledging Opposing Viewpoints
Để giới thiệu quan điểm đối lập một cách chính xác và vẫn giữ vững được lập trường của mình rõ ràng, người viết áp dụng các nguyên tắc sau.
Using Signal Phrases
Thứ nhất, người viết cần sử dụng các cụm từ tín hiệu (signposting language) để ra hiệu cho người đọc biết họ đang thừa nhận sự tồn tại của một quan điểm đối lập.
Ví dụ: Trong đề bài thảo luận nói về việc nên sử dụng sách in (printed books), hay sách mềm (ebooks) trong giáo dục, giả sử người viết có lập trường ủng hộ sách in truyền thống, họ có thể bắt đầu một đoạn văn phản đề thừa nhận sách mềm đúng là có thể có một số lợi ích:
Although it is true that ebooks are beneficial in terms of their convenience and portability.
Admittedly, ebooks are beneficial in terms of their convenience and portability.
Granted, ebooks are undoubtedly convenient and portable.
Như có thể thấy, các câu văn trên thừa nhận mặt lợi không thể tranh cãi của sách mềm, tuy nhiên chúng đều được bắt đầu bằng các tín hiệu chỉ dẫn rằng câu văn này được viết ra nhằm mục đích thừa nhận và sau đó tác giả sẽ bác bỏ chúng.
Dưới đây là danh sách các cụm từ tín hiệu như vậy mà người học có thể dùng để bắt đầu việc thừa nhận quan điểm đối lập.
Admittedly,
Granted,
Some people may argue that …
It may be true that
While it is true that …, …
Despite the fact that
Naturally,
Undeniably,
It is true that,
Granted that …, …
I concede that
Even though
One cannot deny that
It cannot be denied that
It must be acknowledged that
It is worth acknowledging that
Lưu ý rằng lựa chọn cách nào trong các cách trên phụ thuộc vào ngữ cảnh của đoạn văn và cách viết của tác giả, do đó, không phải tất cả các từ và cụm từ trong danh sách này đều phù hợp và có thể thay thế cho nhau trong tất cả các trường hợp. Chúng có nét nghĩa riêng khác nhau và tùy vào ý đồ của tác giả và ngữ cảnh của đoạn văn mà sẽ có sự lựa chọn cụ thể. Ví dụ, khi tác giả thừa nhận hoàn toàn không thể phủ nhận thì sẽ cùng cụm từ tín hiệu và cách bắt đầu khác với khi tác giả đơn giản đề cập và sau đó hoàn toàn bác bỏ.
Using Appropriate Modal Verbs of Obligation
Một điểm cần lưu ý nữa đó là khi viết đoạn văn phản đề, trong phần thừa nhận người viết có thể sẽ cần dùng những động từ khiếm khuyết thể hiện mức độ chắc chắn không cao như “could", "might", "may", "would", hoặc vừa phải như “can” (thay vì “will” hoặc thì hiện tại đơn) khi nói về cái lợi, cái mặt tốt của quan điểm trái ngược. Bởi lẽ, suy cho cùng thì đây là quan điểm trái ngược với quan điểm của người viết do đó khi nói về mặt tốt và mặt lợi thì trong nhiều trường hợp ta nên thừa nhận tới mức độ là nó có thể sẽ có cái lợi thay vì nói nó luôn luôn có những cái lợi.
Ví dụ:
While staying in the same job for one's entire career could provide job security and familiarity, it might also limit personal and professional growth.
While it should be acknowledged that staying in the same job for a long time may have its benefits, it ought to be recognized that pursuing new opportunities can also be valuable for personal and professional development.”
Common Mistakes to Avoid When Acknowledging Opposing Viewpoints
Đầu tiên và quan trọng nhất vẫn là lỗi đề cập đến quan điểm trái chiều không rõ ràng và khiến người đọc nhầm tưởng rằng đây cũng là quan điểm của mình. Để tránh mắc lỗi này thì người học cần sử dụng các cụm từ tín hiệu một cách phù hợp để bắt đầu phần thừa nhận này.
Lỗi thứ hai có thể xảy ra đó là người học đề cập đến cái lợi của quan điểm đối lập một cách quá chắc chắn. Điều này có thể ảnh hưởng đến cách lập luận tổng thể của cả bài: nếu quan điểm cá nhân được đề cập một cách nhẹ nhàng hơn quan điểm đối lập, người đọc có thể sẽ bị rối và không biết tác giả thấy mặt nào đem lại cái lợi rõ ràng hơn.
Ngoài ra còn một số lỗi khác khi người học viết đoạn văn phản đề, bao gồm lỗi không có phần bác bỏ và lỗi không lập luận cho phần bác bỏ. Nội dung này sẽ được đề cập trong phần tiếp theo của bài viết này.
Ví dụ và áp dụng vào một bài luận cụ thể
Dưới đây là một chơi xổ số bài mẫu và cách trả lời cụ thể.
Đề 01
When choosing a job, the salary is the most important consideration. To what extent do you agree or disagree?
In choosing a job, salary is undoubtedly a crucial factor for most people. However, I believe that it should not be considered the most important consideration when selecting a job.
Undoubtedly, a high salary is a desirable attribute of any job as it can provide financial security, allow people to pursue their passions and hobbies, and even contribute to a better quality of life. However, if an employee placed an extreme consideration into salary, they might bear unnecessary mental burden or overlook other job opportunities which are less attractive financially but are more rewarding and fulfilling, which could in some ways be more suitable for them.
On the other hand, there are other factors that can be equally or even more important than salary. Firstly, job satisfaction is a crucial consideration when choosing a job. A job that is enjoyable, fulfilling, and aligns with one's values can have a positive impact on mental health and well-being. Secondly, work-life balance is becoming increasingly important in modern society, and a job that allows for flexibility and personal time can be more attractive than a high-paying job with long hours and no time off. Finally, the opportunity for personal and professional development, such as opportunities for training and growth, can be an important consideration for many people.
In conclusion, while salary is an essential consideration when choosing a job, it should not be considered the most important factor. Job satisfaction, work-life balance, and personal and professional development opportunities should also be taken into account. Ultimately, a well-rounded approach to job selection can lead to greater long-term satisfaction and success.
Phân tích đoạn phản đề
Lập trường của người viết: Không đồng ý với quan điểm tiền lương là yếu tố quan trọng nhất.
Quan điểm trái chiều: Lương là yếu tố quan trọng nhất.
Giới thiệu Đoạn counterargument: Undoubtedly, a high salary is a desirable attribute of any job as it can provide financial security, allow people to pursue their passions and hobbies, and even contribute to a better quality of life.
→Tác giả vào phần công nhận bằng tín hiệu: “Undoubtedly” và công nhận một quan điểm ngược lại với mình. Tác giả khéo léo chỉ công nhận lương là một thuộc tính ao ước thay vì nói rằng nó là quan trọng nhất.
Phần Bác bỏ: However, if an employee placed an extreme consideration into salary, they might bear unnecessary mental burden or overlook other job opportunities which are less attractive financially but are more rewarding and fulfilling, which could in some ways be more suitable for them.
Tác giả sau đó bác bỏ luận điểm đối lập bằng cách đề cập đến ảnh hưởng tiêu cực của việc quá xem trọng lương có thể gây ra.
Đề 02
Music and film are important ways that a country expresses its culture. Governments should therefore support the local music and film industries financially.
To what extent do you agree or disagree with this statement?
Undoubtedly, music and film are essential cultural mediums that can express a country's unique identity, history, and values. Governments should, therefore, play a crucial role in supporting local music and film industries financially. I strongly agree with this statement, and this essay will discuss my reasons for this opinion.
Firstly, music and film are powerful tools for promoting a country's culture and heritage worldwide. They can attract tourists and foreign investment, as well as showcase a nation's history, traditions, and way of life. By investing in local music and film industries, governments can enhance their soft power and global influence, ultimately leading to economic benefits.
Secondly, supporting local music and film industries can provide employment opportunities for artists, musicians, and filmmakers, contributing to the development of a creative economy. Governments can provide funding, tax breaks, and other incentives to support the production and distribution of local music and films. This can help create a sustainable and thriving cultural sector that can contribute to the overall economic growth of a country.
However, some may argue that the government should not interfere with the free market and that music and film industries should be self-sustaining. While this may be true to some extent, it is also important to recognize that the cultural sector may face challenges that are not always present in other industries. Therefore, government support is essential in ensuring the preservation and promotion of a country's cultural heritage.
In conclusion, music and film are powerful ways of expressing a country's culture, and governments should support local music and film industries financially. Such support can enhance a country's soft power, create employment opportunities, and contribute to overall economic growth.
Phân tích đoạn phản đề
Lập trường của người viết: Người viết hoàn toàn đồng ý về việc chính phủ nên tài trợ về tài chính cho ngành phim và ngành nhạc.
Quan điểm trái chiều: Một số người có thể cho rằng chính phủ không nên can thiệp vào các thị trường này.
Giới thiệu Đoạn counterargument: Trong đoạn này, tác giả bắt đầu phần công nhận bằng tín hiệu “However, some may argue that” và sau đó công nhận quan điểm trái chiều mới mình.
→ Phần giới thiệu tiếp tục ở câu thứ hai, ở đây tác giả làm rõ mình công nhận nó đúng một phần: “While this may be true to some extent,”Phần Bác bỏ: it is also important to recognize that the cultural sector may face challenges that are not always present in other industries.
Phần kết luận: Therefore, government support is essential in ensuring the preservation and promotion of a country's cultural heritage. Ở đoạn văn này, tác giả viết câu kết luận để thể hiện lại rõ lập trường của mình không hề lung lay sau khi công nhận phía đối lập.
Tóm tắt
Works Cited
"Argument, Counterargument, & Refutation – ENGLISH 087: Academic Advanced Writing." Pressbooks @ Howard Community College, 24Jan.2020, pressbooks.howardcc.edu/engl087/chapter/argument-counterarg-refutation/.
C, Pauline. The Key to IELTS Writing.2018.
'History 406.' Kuefler, mkuefler.sdsu.edu/WritingFiles/W04.htm.
'Walden University Writing Center.' Welcome - Walden University Departments & Centers - Academic Guides at Walden University, academicguides.waldenu.edu/writingcenter/paragraphs/concession.
Wills, DavidS. 'Concession Paragraphs for IELTS.' TED IELTS, 27Sept.2022, ted-ielts.com/concession-paragraph/.