Rết Việt Nam | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Chilopoda |
Bộ (ordo) | Scolopendromorpha |
Họ (familia) | Scolopendridae |
Chi (genus) | Scolopendra |
Loài (species) | S. subspinipes |
Danh pháp hai phần | |
Scolopendra subspinipes Leach, 1815 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Rhombocephalus smaragdinus |
Rết Việt Nam (Scolopendra subspinipes) là một loài rết cực lớn được tìm thấy rộng rãi ở Đông Á. Là một trong những loài phổ biến nhất của chi Scolopendra, chúng cũng xuất hiện ở hầu hết các vùng đất quanh Ấn Độ Dương, các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á từ Nga đến các đảo của Malaysia và Indonesia, Úc, Nam và Trung Mỹ, các đảo Caribe, và có thể một phần của miền Nam Hoa Kỳ. Tuy nhiên, phạm vi tự nhiên và phạm vi do con người đưa vào vẫn chưa rõ ràng. Với phạm vi địa lý rộng và màu sắc đa dạng, loài này có nhiều tên gọi như rết đầu đỏ Trung Quốc, rết rừng, rết chân cam và rết đầu đỏ.
Đây là một trong những loài rết lớn nhất với chiều dài tối đa 20 cm. Loài này là một kẻ săn mồi hung dữ và năng động, săn bắt bất kỳ con vật nào mà nó có thể chế ngự.
Chi tiết mô tả
Loài này có thể phát triển chiều dài lên đến 20 cm và có nhiều biến thể màu sắc. Cơ thể thường có màu đỏ hoặc nâu đỏ với các chân màu vàng hoặc vàng cam. Giống như các thành viên khác của chi Scolopendra, nó có 22 đoạn cơ thể, mỗi đoạn có một đôi chân. Trên đầu có một cặp chân đã biến đổi được gọi là chân chẩm, bao phủ bởi một tấm chắn phẳng và có một cặp râu. Đây là công cụ chính để giết con mồi hoặc tự vệ, với móng vuốt sắc bén nối với các tuyến nọc độc. Rết thở qua các khe hở dọc hai bên cơ thể, có dạng hình tròn hoặc hình chữ S. Chúng có cặp mắt đơn giản với thị lực kém, nên phụ thuộc nhiều vào xúc giác và cơ quan thụ cảm hóa học.
Đặc điểm môi trường sống
Loài này xuất hiện ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Cựu thế giới và là một trong ba loài rết hiếm hoi có mặt ở Hawaii.
Thói quen ăn uống và hành vi
Đây là loài động vật chân đốt hung hãn và dễ bị kích động, sẵn sàng tấn công khi bị quấy rầy và nhạy cảm với các rung động xung quanh. Nó chủ yếu săn các loài hình nhện như nhện, bọ cạp và bọ cạp roi. Tuy nhiên, nếu đủ lớn để chế ngự các động vật có xương sống nhỏ như chuột hoặc thằn lằn, nó cũng sẽ không từ chối. Nó có xu hướng ăn hầu hết mọi động vật sống mà nó gặp, miễn là con mồi không dài hơn nó. Nó tấn công bằng các chân giả, sau đó nhanh chóng cong đầu về phía sau để cắm sâu và chắc nọc độc vào con mồi. Con mồi bị giữ chặt bởi các chân khác của rết cho đến khi chết vì nọc độc mạnh. Trong cuộc giao tranh, rết sẽ cuốn chặt con mồi hoặc kẻ thù bằng cơ thể và hai chân của mình, sau đó tiêm nọc độc bằng các hạch.
Quá trình sinh sản
Con đực tạo ra các nang chứa tinh trùng trưởng thành, gọi là ống sinh tinh, được chuyển vào ống sinh tinh của con cái trong quá trình giao phối. Con cái thụ tinh cho trứng và đặt chúng vào một khu vực tối, an toàn. Rết cái đẻ từ 50 đến 80 trứng và bảo vệ chúng cho đến khi nở và rết con lột xác lần đầu. Khi gặp nguy hiểm, con cái sẽ quấn quanh con mình để bảo vệ. Rết non lột xác mỗi năm một lần và mất từ ba đến bốn năm để trưởng thành hoàn toàn. Con trưởng thành thay vỏ mỗi năm một lần và có thể sống trên 10 năm.
Nọc độc
Scolopendra subspinipes đã được ghi nhận gây ra một trường hợp tử vong ở người. Tại Philippines, một bé gái 7 tuổi bị rết cắn vào đầu và chết sau 29 tiếng.
Tương tác với con người
S. subspinipes là một loài vật nuôi phổ biến trong giới yêu thích động vật chân khớp và từng là nguồn thực phẩm truyền thống của thổ dân Úc.
Các phân loài
Số lượng phân loài của S. subspinipes không được xác định rõ và khác nhau giữa các tác giả. Các đặc điểm phân loại dựa trên ngoại hình như màu sắc, cấu trúc da và số lượng, vị trí của các gai, dẫn đến việc tạo ra các phân loài khó phân biệt và phân loại. Một đánh giá năm 2012 cho thấy một phân loài trước đây, S. subspinipes cingulatoides, thực chất là một loài riêng biệt và S. subspinipes không có phân loài hợp lệ.