
Alpinia officinarum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Alpinia |
Loài (species) | A. officinarum |
Danh pháp hai phần | |
Alpinia officinarum Hance, 1873 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Languas officinarum (Hance) P.H.Hô |
Riềng hay còn gọi là riềng thuốc, lương khương, hay củ riềng (tên khoa học: Alpinia officinarum) là một loại cây thân thảo thuộc họ Gừng.
Đặc điểm nổi bật

Cây Riềng có thể phát triển đến chiều cao 1,2 m và ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9. Thân rễ của cây có thể được sử dụng làm thuốc, còn lá, thân và thân rễ thường dùng làm gia vị. Củ riềng non có vỏ màu tía, khi trưởng thành chuyển dần sang màu trắng. Khi thu hoạch, rễ của củ riềng thường phải được cắt bỏ.
Cây thường mọc hoang hoặc được trồng tại Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, riềng được trồng khá phổ biến.
Hóa thực vật
Củ riềng chứa hàm lượng cao flavonol galangin, một chất đã được nghiên cứu và chứng minh có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú.
Tác dụng của riềng
Củ riềng thuộc họ gừng nhưng có đặc điểm riêng biệt hơn. Trong Đông Y, nó được gọi là Cao Lương Khương và được xếp vào nhóm cao cấp hơn. Tên gọi Lương mang ý nghĩa tốt hơn, Khương chỉ họ gừng, và Cao Lương ám chỉ sự ấm hơn. Theo quan niệm Đông Y, củ riềng nằm dưới đất, có vị cay và được gọi là địa hỏa, với Địa nghĩa là đất và Hỏa là vị cay.
Tác dụng 1: Điều trị tiêu chảy. Tương tự như củ gừng, riềng cũng có tác dụng làm ấm bụng, rất hiệu quả khi bụng bị lạnh dẫn đến tiêu chảy. Nếu gừng làm ấm và ra mồ hôi, thì riềng lại tập trung tác động trực tiếp vào vùng bụng, giúp tiêu hóa và giảm đầy hơi. Đối với những người bị khuẩn coli hoặc tiêu chảy liên tục, có thể dã nhỏ một tép riềng, thêm một ít nước sôi vào ngâm và uống như trà.
Tác dụng 2: Giảm đau co thắt dạ dày. Khi cảm thấy đau dữ dội ở bụng, có thể là do dạ dày co thắt. Nếu cơn đau không phải do ăn uống mà là do căng thẳng, hãy thử sử dụng riềng kết hợp với hương phụ (cỏ cú hoặc củ gấu). Rang cả hai loại trên, băm nhỏ và cho vào một cái tô, chế nước sôi vào, đậy nắp, để khoảng 30 phút rồi uống. Điều này có thể giúp làm dịu cơn đau.
Tác dụng 3: Chữa nôn mửa và ợ hơi. Nôn mửa, nấc cụt hoặc ợ hơi thường do hỏa trong dạ dày gây ra. Riềng giúp hút và điều hòa nhiệt trong dạ dày. Khi bị nấc, hoặc cảm giác hơi nóng liên tục, uống một chút riềng có thể làm giảm tình trạng này. Nếu bị ợ hơi hoặc cảm thấy ngực bị chặn, có thể dùng riềng dã nhỏ, pha nước sôi, đậy nắp và uống. Hương thơm của riềng giúp kích thích dạ dày, giảm cảm giác đầy hơi.
Tác dụng 4: Điều trị lang beng. Để chữa lang beng, gọt vỏ riềng, đập dập và cho vào nồi cùng với một ít dấm, đun sôi. Khi sôi, dùng bông gòn nhúng vào hỗn hợp còn ấm và xoa lên vùng da bị lang beng. Thực hiện liên tục trong 2-3 ngày để giảm ngứa và sau 5 ngày sẽ không còn các vết lang beng nữa.
Tuy nhiên, nếu bạn bị cảm lạnh hoặc cần xông hơi, gừng sẽ hiệu quả hơn riềng. Gừng có vị cay và khả năng phát tán, giúp ra mồ hôi và giải cảm. Ngược lại, riềng chỉ tập trung tác động vào dạ dày và không phát tán ra ngoài. Đối với những người bị đau do khí, riềng là lựa chọn tốt hơn so với gừng.
Hình ảnh minh họa




Ghi chú
- Tài liệu liên quan đến Alpinia officinarum trên Wikimedia Commons