Mahrez trong màu áo Algérie năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Riyad Karim Mahrez | ||
Ngày sinh | 21 tháng 2, 1991 (33 tuổi) | ||
Nơi sinh | Sarcelles, Pháp | ||
Chiều cao | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Al Ahli | ||
Số áo | 7 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
AAS Sarcelles | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | Quimper | 27 | (1) |
2010–2013 | Le Havre II | 60 | (24) |
2011–2014 | Le Havre | 60 | (6) |
2014–2018 | Leicester City | 158 | (39) |
2018–2023 | Manchester City | 145 | (43) |
2023– | Al Ahli | 24 | (9) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014– | Algérie | 93 | (31) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 3 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 1 năm 2024 |
Riyad Karim Mahrez (tiếng Ả Rập: رياض محرز; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Al Ahli tại Giải Vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út.
Mahrez bắt đầu sự nghiệp thi đấu tại câu lạc bộ AAS Sarcelles của Pháp. Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp từ năm 2009 khi chơi cho Quimper, trước khi chuyển đến Le Havre. Tại đây, anh đã dành ba năm thi đấu tại đội dự bị trước khi trở thành một cầu thủ chính thức trong đội hình. Vào tháng 1 năm 2014, Mahrez ký hợp đồng để chuyển đến Anh và thi đấu cho Leicester City. Anh đã giúp câu lạc bộ vô địch Football League Championship và thăng hạng lên Premier League trong mùa giải đầu tiên với đội.
Mahrez có trận thi đấu quốc tế đầu tiên cho Algérie vào năm 2014 tại FIFA World Cup 2014 và sau đó đã tham dự các giải CAN 2015, CAN 2017, CAN 2019 và CAN 2021.
Thời thơ ấu
Mahrez sinh ra trong một gia đình với cha là người Algérie và mẹ là người gốc Algérie và Maroc tại Sarcelles, một vùng ngoại ô phía bắc của Paris, Pháp. Khi lớn lên, anh thường xuyên có những kỳ nghỉ tại quê nhà ở Algérie. Lúc 15 tuổi, cha anh qua đời vì cơn đau tim.
Năm 2015, Mahrez đã kết hôn với Rita Johal, một người phụ nữ Anh, nhưng họ đã ly dị vào năm 2020. Tháng 6 năm 2021, có thông tin anh đã cầu hôn bạn gái mới là Taylor Ward. Đầu tháng 2 năm 2022, anh thông báo bạn gái đang mang thai con của họ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Khởi đầu
Vì thân hình nhỏ bé, nhiều câu lạc bộ không chấp nhận anh vào đội bóng, nhưng nhờ kỹ năng thi đấu, anh đã chứng minh giá trị của mình. Năm 2009, anh gia nhập Quimper Kerfeunteun từ AAS Sarcelles và đã có 22 lần ra sân với 2 bàn thắng trong mùa giải đầu tiên cho câu lạc bộ. Năm 2010, anh chuyển sang thi đấu cho Le Havre với hệ thống đào tạo bóng đá trẻ, sau khi từ chối chơi cho Paris Saint-Germain và Olympique Marseille. Ban đầu, anh thi đấu cho đội dự bị của Le Havre trước khi lên đội chính. Anh đã có 60 lần ra sân và ghi được 6 bàn thắng cho Le Havre tại Ligue 2 từ năm 2011 đến tháng 1 năm 2014. Anh đã phê phán các đội bóng Ligue 2 thi đấu quá phòng ngự và thường đặt mục tiêu làm hòa 0-0.
Leicester City
Vào ngày 11 tháng 1 năm 2014, Mahrez đã chuyển đến Anh để thi đấu cho Leicester City, khi đó đội đang chơi tại Football League Championship với một hợp đồng có thời hạn 3,5 năm. Ban đầu, bạn bè và gia đình của Mahrez có nghi ngờ về quyết định của anh, cho rằng anh nên thi đấu ở giải bóng đá Tây Ban Nha vì kỹ năng của anh. Anh có trận ra mắt Leicester vào ngày 25 tháng 1 năm 2014, khi được tung vào sân từ băng ghế dự bị ở phút 79 thay thế cho Lloyd Dyer trong chiến thắng 2-0 trước Middlesbrough. Sau bốn lần ra sân cho Leicester, anh đã ghi bàn đầu tiên vào phút 82 trong trận gặp Nottingham Forest. HLV Nigel Pearson cho biết vào tháng 2 năm 2014 rằng anh sẵn sàng để thi đấu cho đội. Leicester kết thúc mùa giải Football League Championship 2013-14 với chức vô địch và trở lại Premier League sau 10 năm vắng bóng.
Ngày 16 tháng 8 năm 2014, anh có trận đấu đầu tiên tại Ngoại hạng Anh. Đến ngày 4 tháng 10, anh đã ghi bàn đầu tiên trong trận hòa 2-2 với Burnley. Mahrez đã góp công quan trọng giúp Leicester thắng 7 trong 9 trận đấu cuối của mùa giải để trụ hạng thành công. Anh đã ghi hai bàn trong chiến thắng 2-0 trước Southampton FC vào ngày 9 tháng 5 năm 2015, kết thúc mùa giải với 4 bàn thắng và 3 đường kiến tạo trong 30 lần ra sân.
Tháng 8 năm 2015, anh ký hợp đồng 4 năm với Leicester City. Ngày 8 tháng 8 năm 2015, Mahrez đã ghi hai bàn mở tỷ số trong chiến thắng 4-2 trước Sunderland trên sân nhà. Sau màn trình diễn xuất sắc với 4 bàn thắng trong 3 trận đầu mùa giải, anh được đội trưởng Wes Morgan ca ngợi là người mang về chiến thắng cho đội.
Sau khi ghi được 4 bàn thắng trong 4 trận đầu tiên của mùa giải 2015-16, Mahrez được đề cử là cầu thủ hay nhất tháng của Premier League. Đến ngày 3 tháng 11 năm 2015, anh đã ghi tổng cộng 7 bàn thắng trong 10 trận ở Premier League. Ngày 5 tháng 12, Mahrez đã thực hiện một cú hat-trick khi Leicester đánh bại Swansea City 3-0, giúp đội đứng đầu bảng Premier League và anh đã có 10 bàn thắng cho câu lạc bộ, trở thành cầu thủ Algérie đầu tiên ghi hat-trick tại Ngoại hạng Anh. Vào ngày 2 tháng 5 năm 2016, Mahrez cùng Leicester City chính thức vô địch Ngoại hạng Anh sau khi Chelsea hòa Tottenham Hotspur.
Sự nghiệp quốc tế
Trong tháng 11 năm 2013, Mahrez đã bày tỏ mong muốn thi đấu cho đội tuyển quốc gia Algérie. Anh được gọi vào đội tuyển Algérie tạm thời tham dự World Cup 2014 tại Brasil. Ngày 31 tháng 5 năm 2014, Mahrez có trận ra mắt quốc tế với đội tuyển Algérie trong trận giao hữu với Armenia trước World Cup, và sau đó anh được gọi vào đội hình chính thức để thi đấu vào ngày 2 tháng 6.
Ngày 15 tháng 10 năm 2014, Mahrez ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên sau pha kiến tạo của Islam Slimani trong chiến thắng 3-0 của Algérie trước Malawi ở Vòng loại World Cup châu Phi. Trong tháng 12 năm 2014, anh đã được xác nhận là một nhân tố quan trọng của đội tuyển Algérie tham dự Giải vô địch bóng đá châu Phi 2015 tại Guinea Xích Đạo. Anh đã có màn trình diễn ấn tượng khi giúp Algérie vào vòng tứ kết sau chiến thắng 2-0 trước Senegal ở trận đấu cuối vòng bảng.
Trong trận ra quân của đội tuyển Algérie tại bảng B Cúp bóng đá Châu Phi 2017 diễn ra tại Gabon, anh là người đầu tiên ghi cú đúp trong trận hòa 2-2 với Zimbabwe. Anh tiếp tục thi đấu trong 2 trận còn lại gặp Tunisia và Sénégal. Tuy nhiên, Algérie chỉ giành được 2 điểm và dừng bước ở vòng bảng, xếp thứ ba bảng B.
Tại CAN 2019 diễn ra tại Ai Cập, anh ghi được 3 bàn thắng trong trận thắng 2-0 trước Kenya ở vòng bảng, 3-0 trước Guinea ở vòng 1/8 và 2-1 trước Nigeria ở bán kết. Algérie sau đó vào chung kết và vô địch lần thứ hai sau khi đánh bại Sénégal với tỷ số 1-0.
Kỹ năng thi đấu
Mahrez là cầu thủ thuận chân trái, chuyên chơi ở vị trí cánh và lấn sân vào khu vực giữa sân, có kỹ thuật điêu luyện cùng với những động tác đi bóng tinh tế khiến các hậu vệ phải đứng nhìn. Anh có khả năng sút xa vô cùng xuất sắc, ghi bàn và kiến tạo bàn thắng một cách tài tình. Ví dụ như mùa giải 2015-16, anh đã liên tục kiến tạo cho Jamie Vardy và ghi được 17 bàn trong giải Ngoại hạng Anh. Mahrez được biết đến là tiền vệ tấn công kiêm người đồng đội và có khả năng phá vỡ hàng phòng ngự. Đặc biệt, anh còn có khả năng sút bóng bằng chân phải, như vào ngày 6 tháng 2 năm 2016, anh đã ghi một cú sút phạt đẹp mắt vào góc xa khiến thủ môn Joe Hart không thể cản phá. Điều đặc biệt, Mahrez là cầu thủ sở hữu kỹ thuật 'first touch' cực kỳ tốt và mãn nhãn, có thể nói anh là người chơi này hay nhất thế giới hiện nay trong màu áo Manchester City F.C.
Thống kê cá nhân
Câu lạc bộ
- Đến ngày 17 tháng 9 năm 2022
Câu lạc bộ | Mùa | Liên đoàn | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hệ thống | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | ||
Quimper | 2009–10 | CFA | 27 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 27 | 1 | |||
Le Havre II | 2010–11 | CFA | 32 | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 32 | 13 | ||
2011–12 | CFA | 25 | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 25 | 11 | |||
2012–13 | CFA | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 60 | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 60 | 24 | ||||
Le Havre | 2011–12 | Ligue 2 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | —
|
9 | 0 | ||
2012–13 | Ligue 2 | 34 | 4 | 4 | 1 | 1 | 0 | — | — | 39 | 5 | |||
2013–14 | Ligue 2 | 17 | 2 | 0 | 0 | 2 | 3 | — | — | 19 | 5 | |||
Tổng cộng | 60 | 6 | 4 | 1 | 3 | 3 | — | — | 67 | 10 | ||||
Leicester City | 2013–14 | Championship | 19 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 19 | 3 | ||
2014–15 | Premier League | 30 | 4 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 32 | 4 | |||
2015–16 | Premier League | 37 | 17 | 0 | 0 | 2 | 1 | — | — | 39 | 18 | |||
2016–17 | Premier League | 36 | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 | 9 | 4 | 1 | 0 | 48 | 10 | |
2017–18 | Premier League | 36 | 12 | 3 | 0 | 2 | 1 | — | — | 41 | 13 | |||
Tổng cộng | 158 | 42 | 6 | 0 | 5 | 2 | 9 | 4 | 1 | 0 | 179 | 48 | ||
Manchester City | 2018–19 | Premier League | 27 | 7 | 5 | 2 | 5 | 2 | 6 | 1 | 1 | 0 | 44 | 12 |
2019–20 | Premier League | 33 | 11 | 5 | 0 | 5 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | 50 | 13 | |
2020–21 | Premier League | 27 | 9 | 4 | 0 | 5 | 1 | 12 | 4 | — | 48 | 14 | ||
2021–22 | Premier League | 28 | 11 | 4 | 4 | 2 | 2 | 12 | 7 | 1 | 0 | 47 | 24 | |
2022–23 | Premier League | 30 | 5 | 5 | 5 | 2 | 2 | 9 | 3 | 1 | 0 | 47 | 15 | |
Tổng cộng | 145 | 43 | 23 | 11 | 19 | 8 | 46 | 16 | 3 | 0 | 236 | 78 | ||
Al-Ahli | 2023–24 | Saudi Pro League | 19 | 8 | 1 | 1 | — | — | — | 20 | 9 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 469 | 124 | 34 | 13 | 27 | 13 | 55 | 20 | 4 | 0 | 589 | 170 |
Đội tuyển quốc gia
- Đến ngày 9 tháng 1 năm 2024.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Algérie | 2014 | 9 | 2 |
2015 | 13 | 2 | |
2016 | 5 | 2 | |
2017 | 8 | 2 | |
2018 | 8 | 2 | |
2019 | 14 | 5 | |
2020 | 4 | 3 | |
2021 | 9 | 8 | |
2022 | 10 | 2 | |
2023 | 11 | 2 | |
2024 | 1 | 1 | |
Tổng cộng | 91 | 31 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
- Đến ngày 9 tháng 1 năm 2024
# | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 1 năm 2014 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Malawi | 2–0 | 3–0 | Vòng loại CAN 2015 |
2 | 15 tháng 11 năm 2014 | Ethiopia | 2–1 | 3–1 | ||
3 | 27 tháng 1 năm 2015 | Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích Đạo | Sénégal | 1–0 | 2–0 | CAN 2015 |
4 | 17 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Tanzania | 3–0 | 7–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
5 | 4 tháng 9 năm 2016 | Lesotho | 2–0 | 6–0 | Vòng loại CAN 2017 | |
6 | 4–0 | |||||
7 | 15 tháng 1 năm 2017 | Sân vận động Franceville, Franceville, Gabon | Zimbabwe | 1–0 | 2–2 | CAN 2017 |
8 | 2–2 | |||||
9 | 18 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Municipal, Lomé, Togo | Togo | 1–0 | 4–1 | Vòng loại CAN 2019 |
10 | 3–0 | |||||
11 | 23 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động 30 tháng 6, Cairo, Ai Cập | Kenya | 2–0 | 2–0 | CAN 2019 |
12 | 7 tháng 7 năm 2019 | Guinée | 3–0 | |||
13 | 14 tháng 7 năm 2019 | Sân vận động Quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập | Nigeria | 2–1 | 2–1 | |
14 | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Pierre-Mauroy, Lille, Pháp | Colombia | 2–0 | 3–0 | Giao hữu |
15 | 3–0 | |||||
16 | 13 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Cars Jeans, The Hague, Hà Lan | México | 2–1 | 2–2 | |
17 | 12 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động 5 tháng 7, Algiers, Algérie | Zimbabwe | 3–0 | 3–1 | Vòng loại CAN 2021 |
18 | 16 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Thể thao Quốc gia, Harare, Zimbabwe | 2–0 | 2–2 | ||
19 | 29 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Botswana | 3–0 | 5–0 | |
20 | 6 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Mali | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
21 | 11 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Olympique de Radès, Radès, Tunisia | Tunisia | 2–0 | 2–0 | |
22 | 2 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Djibouti | 7–0 | 8–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
23 | 8 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Niger | 1–0 | 6–1 | |
24 | 3–1 | |||||
25 | 12 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Tướng Seyni Kountché, Niamey, Niger | Niger | 1–0 | 4–0 | |
26 | 16 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Burkina Faso | 1–0 | 2–2 | |
27 | 27 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Miloud Hadefi, Bir El Djir, Oran, Algérie | Nigeria | 1–1 | 2–1 | Giao hữu |
28 | 16 tháng 11 năm 2022 | Mali | 1–0 | 1–1 | ||
29 | 23 tháng 3 năm 2023 | Sân vận động Nelson Mandela, Algiers, Algérie | Niger | 2–1 | 2–1 | Vòng loại CAN 2023 |
30 | 20 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động 19 tháng 5 năm 1956, Annaba, Algérie | Tunisia | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
31 | 9 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Kégué, Lomé, Togo | Burundi | 2–0 | 4–0 |
Thành tích và danh hiệu
Leicester City
- Ngoại hạng Anh: 2015–16
- Giải vô địch hạng Nhất Anh: 2013–14
Manchester City
- Ngoại hạng Anh: 2018–19, 2020–21, 2021–22, 2022–23
- Cúp FA: 2018–19, 2022–23
- Cúp Liên đoàn Anh: 2018–19, 2019–20, 2020–21
- Cúp Cộng đồng Anh: 2018, 2019
- UEFA Champions League: 2022–23; vô địch: 2020–21
Đội tuyển quốc gia Algérie
- Cúp bóng đá châu Phi: 2019