Firmino với đội tuyển Brasil vào năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Roberto Firmino Barbosa de Oliveira | ||
Ngày sinh | 2 tháng 10, 1991 (32 tuổi) | ||
Nơi sinh | Maceió, Brasil | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí |
Tiền đạo Tiền vệ tấn công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Al-Ahli | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Clube de Regatas Brasil | |||
2008–2009 | Figueirense | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | Figueirense | 38 | (8) |
2011–2015 | 1899 Hoffenheim | 153 | (49) |
2015–2023 | Liverpool | 256 | (82) |
2023– | Al-Ahli | 1 | (3) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014– | Brasil | 55 | (17) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 5 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 7 năm 2021 |
Roberto Firmino Barbosa de Oliveira (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo hoặc tiền vệ tấn công cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil và là đội trưởng của câu lạc bộ Saudi Pro League Al-Ahli.
Sau khi bắt đầu sự nghiệp với Figueirense vào năm 2009, anh chuyển đến thi đấu cho 1899 Hoffenheim trong 4 mùa giải. Với 16 bàn thắng sau 33 trận ở Bundesliga mùa giải 2013–14, anh giành giải Cầu thủ đột phá của giải đấu. Năm 2015, anh kí hợp đồng với Liverpool, nơi anh được đánh giá cao về khả năng sáng tạo, ghi bàn và tốc độ làm việc của mình, với huấn luyện viên Jürgen Klopp gọi Firmino là 'động lực' của hệ thống phản công của câu lạc bộ. Trong mùa giải 2018–19, anh giành chức vô địch UEFA Champions League và mùa giải tiếp theo, anh đoạt UEFA Super Cup, FIFA Club World Cup sau khi ghi bàn quyết định trong trận chung kết và chức vô địch Premier League 2019–20. Anh cũng giành được FA Cup và EFL Cup cùng Liverpool.
Firmino ra mắt trong màu áo Đội tuyển quốc gia Brazil vào tháng 11 năm 2014. Anh tham dự Copa América 2015, 2019 và 2021, cũng như World Cup 2018.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp ban đầu
Firmino chuyển từ Figueirense đến 1899 Hoffenheim vào tháng 12 năm 2010, ký kết hợp đồng sơ bộ đến tháng 6 năm 2015. Anh chính thức ký hợp đồng với 1899 Hoffenheim vào ngày 1 tháng 1 năm 2011. Anh bị đẩy từ đội hình chính vào tháng 11 năm 2011 xuống đội trẻ để đào tạo.
Ngày 27 tháng 3 năm 2014, Firmino đã ký một hợp đồng ba năm với 1899 Hoffenheim.
Firmino hoàn thành mùa giải Bundesliga 2013–14 với tư cách là cầu thủ ghi bàn thứ tư với 16 bàn thắng và là tác giả kiến tạo thứ hai với 12 đường chuyền trong các giải đấu.
Hoffenheim
Anh ký hợp đồng có thời hạn 5 năm với TSG 1899 Hoffenheim, anh ra sân lần đầu cho câu lạc bộ trong trận thua trước 1. FSV Mainz 05, anh ghi bàn đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 16 tháng 4 trong chiến thắng trước Eintracht Frankfurt, anh kết thúc mùa giải Bundesliga 2013-14 với 16 bàn thắng
Liverpool
Vào ngày 23 tháng 6 năm 2015, Firmino đã đồng ý ký hợp đồng với Liverpool F.C. với mức phí chuyển nhượng lên đến 29 triệu euro. Firmino ra mắt Liverpool trong trận giao hữu trước mùa giải trên sân khách với Swindon Town. Anh ra sân lần đầu tiên tại Ngoại hạng Anh trong chiến thắng 1–0 trước Stoke City. Vào ngày 21 tháng 11, Firmino ghi bàn thắng đầu tiên cho Liverpool trong chiến thắng 4–1 trước Manchester City.
Anh cùng Liverpool tiến thẳng vào trận chung kết UEFA Champions League 2017–18. Trong trận chung kết, anh đã ra sân suốt 90 phút nhưng nhận thất bại 3-1 chung cuộc trước Real Madrid. Anh cùng Liverpool vô địch UEFA Champions League 2018–19
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2019, anh cùng Liverpool giành danh hiệu UEFA Super Cup 2019 sau khi đánh bại Chelsea 5-4 trong loạt đá luân lưu. Vào ngày 31 tháng 8 năm 2019, Firmino trở thành cầu thủ Brazil đầu tiên ghi được 50 bàn thắng tại Premier League sau khi anh ghi bàn thắng thứ 3 trong chiến thắng 3-0 trước Burnley.
Tại FIFA Club World Cup 2019 vào tháng 12, Firmino đã ghi bàn quyết định trong chiến thắng 2-1 trước Monterrey ở bán kết. Trong trận chung kết, anh tiếp tục ghi bàn quyết định giúp Liverpool lên ngôi vô địch lần đầu tiên tại giải đấu này.
Vào ngày 16 tháng 10 năm 2021, Firmino đã lập hat-trick thứ hai cho Liverpool trong chiến thắng 5–0 trước Watford.
Câu lạc bộ Al-Ahli
Vào tháng 7 năm 2023, câu lạc bộ Al-Ahli của Ả Rập Xê Út đã thông báo chiêu mộ thành công cầu thủ Roberto Firmino với hợp đồng đến năm 2026.
Sự nghiệp quốc tế
Ngày 23 tháng 10 năm 2014, Firmino được triệu tập lần đầu lên đội tuyển quốc gia Brazil cho trận giao hữu với Thổ Nhĩ Kỳ và Áo.
Tại World Cup 2018 diễn ra tại Nga, anh ghi bàn trong chiến thắng 2-0 trước México ở vòng 16 đội.
Vào tháng 5 năm 2019, Firmino được gọi vào danh sách 23 cầu thủ của Brazil tham dự Copa América 2019. Firmino đã thi đấu suốt 90 phút trong trận chung kết và giúp Brazil đánh bại đối thủ 3–1 để giành danh hiệu Copa América thứ chín.
Vào tháng 6 năm 2021, anh được gọi vào danh sách đội tuyển Brazil tham dự Copa América 2021 trên sân nhà. Anh cùng đồng đội vào đến trận chung kết và thất bại trước Argentina với tỷ số 1-0.
Đời tư
Firmino kết hôn với Larissa Pereira tại quê nhà vào tháng 6 năm 2017 và có hai cô con gái.
Tháng 12/2016, Firmino bị bắt vì lái xe khi say rượu. Anh bị phạt 20.000 bảng và bị tước giấy phép lái xe trong một năm.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 28 tháng 5 năm 2023
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Figueirense | 2009 | 2 | 0 | — | — | — | — | 2 | 0 | ||||
2010 | 36 | 8 | 0 | 0 | — | — | 36 | 8 | |||||
Tổng cộng | 38 | 8 | 0 | 0 | — | — | 38 | 8 | |||||
1899 Hoffenheim | 2010–11 | 11 | 3 | — | — | — | — | 11 | 3 | ||||
2011–12 | 30 | 7 | 3 | 0 | — | — | — | 33 | 7 | ||||
2012–13 | 33 | 5 | 1 | 0 | — | — | 2 | 2 | 36 | 7 | |||
2013–14 | 33 | 16 | 4 | 6 | — | — | — | 37 | 22 | ||||
2014–15 | 33 | 7 | 3 | 3 | — | — | — | 36 | 10 | ||||
Tổng cộng | 140 | 38 | 11 | 9 | — | 0 | 0 | 2 | 2 | 153 | 49 | ||
Liverpool | 2015–16 | 31 | 10 | 0 | 0 | 5 | 0 | 13 | 1 | — | 49 | 11 | |
2016–17 | 35 | 11 | 2 | 0 | 4 | 1 | — | — | 41 | 12 | |||
2017–18 | 37 | 15 | 2 | 1 | 0 | 0 | 15 | 11 | — | 54 | 27 | ||
2018–19 | 34 | 12 | 1 | 0 | 1 | 0 | 12 | 4 | — | 48 | 16 | ||
2019–20 | 38 | 9 | 2 | 0 | 0 | 0 | 8 | 1 | 4 | 2 | 52 | 12 | |
2020–21 | 36 | 9 | 2 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 48 | 9 | |
2021–22 | 20 | 5 | 5 | 1 | 3 | 0 | 7 | 5 | — | 35 | 11 | ||
2022–23 | 25 | 11 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 | 2 | 1 | 0 | 35 | 13 | |
Tổng cộng | 256 | 82 | 14 | 2 | 14 | 1 | 72 | 24 | 6 | 2 | 362 | 111 | |
Al-Ahli | 2023–24 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 434 | 128 | 25 | 11 | 14 | 1 | 72 | 24 | 8 | 4 | 553 | 168 |
Tầm quốc tế
- Tính đến ngày 10 tháng 7 năm 2021.
Đội tuyển quốc gia Brasil | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2014 | 2 | 1 |
2015 | 10 | 4 |
2016 | 1 | 0 |
2017 | 5 | 0 |
2018 | 11 | 3 |
2019 | 15 | 5 |
2020 | 4 | 3 |
2021 | 7 | 1 |
Tổng cộng | 55 | 17 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
- Bàn thắng và kết quả của Brasil đã bị lọt vào:
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 18 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | Áo | 2–1 | 2–1 | Giao hữu |
2. | 29 tháng 3 năm 2015 | Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh | Chile | 1–0 | 1–0 | |
3. | 10 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil | Honduras | |||
4. | 21 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động tượng đài David Arellano, Santiago, Chile | Venezuela | 2–0 | 2–1 | Copa América 2015 |
5 | 6 tháng 10 năm 2016 | Arena das Dunas, Natal, Brasil | Bolivia | 5–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
6 | 3 tháng 6 năm 2018 | Anfield, Liverpool, Anh | Croatia | 2–0 | 2–0 | Giao hữu |
7 | 2 tháng 7 năm 2018 | Cosmos Arena, Samara, Nga | México | World Cup 2018 | ||
8 | 7 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động MetLife, East Rutherford, New Jersey, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 1–0 | 2–0 | Brasil Global Tour 2018 |
9 | 26 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Sinobo, Prague, Cộng hòa Séc | Cộng hòa Séc | 1–1 | 3–1 | Brasil Global Tour 2019 |
10 | 9 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil | Honduras | 6–0 | 7–0 | |
11 | 22 tháng 6 năm 2019 | Arena Corinthians, São Paulo, Brasil | Peru | 2–0 | 5–0 | Copa América 2019 |
12 | 2 tháng 7 năm 2019 | Sân vận động Mineirão, Belo Horizonte, Brasil | Argentina | 2–0 | ||
13 | 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Quốc gia, Kallang, Singapore | Sénégal | 1–0 | 1–1 | Brasil Global Tour 2019 |
14 | 9 tháng 10 năm 2020 | Arena Corinthians, São Paulo, Brasil | Bolivia | 2–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
15 | 3–0 | |||||
16 | 13 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Morumbi, São Paulo, Brasil | Venezuela | 1–0 | 1–0 | |
17 | 23 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Olímpico Nilton Santos, Rio de Janeiro, Brasil | Colombia | 1–0 | 2–0 | Copa América 2021 |
Giải thưởng
Câu lạc bộ
Liverpool
- Premier League: 2019–20
- FA Cup: 2021–22
- EFL Cup: 2021–22
- FA Community Shield: 2022
- UEFA Champions League: 2018–19
- UEFA Super Cup: 2019
- FIFA Club World Cup: 2019
Tầm quốc tế
Brasil
- Copa América: 2019
Cá nhân
- Tiền vệ xuất sắc nhất Bundesliga mùa giải 2013–14