
Robinho năm 2006 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Robson de Souza | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1996–2002 | Santos | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2005 | Santos | 110 | (47) |
2005–2008 | Real Madrid | 101 | (25) |
2008–2010 | Manchester City | 41 | (14) |
2010 | → Santos (mượn) | 2 | (0) |
2010–2015 | Milan | 108 | (25) |
2014–2015 | → Santos (mượn) | 2 | (0) |
2015 | Quảng Châu Hằng Đại | 10 | (3) |
2016–2017 | Atlético Mineiro | 60 | (19) |
2018–2019 | Sivasspor | 30 | (12) |
2019–2020 | İstanbul Başakşehir | 32 | (4) |
2020 | Santos | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004 | Brasil U23 | 8 | (3) |
2003–2015 | Brasil | 100 | (28) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Robson de Souza (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1984 tại São Vicente, São Paulo), thường được biết đến với cái tên Robinho, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh.
Tiểu sử
Robinho sinh ra tại Parque Bitaru, một khu vực nghèo của São Vicente thuộc Santos. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá từ khi còn rất nhỏ. Lúc 6 tuổi, anh gia nhập Beira-Mar, một câu lạc bộ nhỏ và trở thành đội trưởng đội bóng trong năm đầu tiên. Marcelo, người sau này trở thành đồng đội của anh tại Real Madrid, cũng là một trong những người cùng chơi với anh. Vào năm 1993, khi mới 9 tuổi, Robinho đã ghi được 73 bàn thắng cho Portuários, một đội bóng địa phương. Sau đó, anh gia nhập đội trẻ Santos FC, đội bóng của huyền thoại Pelé trước đây.
Sự nghiệp
Santos F.C.
Năm 2002, khi 19 tuổi, Robinho bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp khi được đưa lên đội chính của Santos. Anh đã thi đấu 24 trận và ghi được 9 bàn trong mùa giải đó, giúp Santos vô địch Campeonato Brasileiro. Năm 2004, anh trở thành điểm nhấn của hàng công khi ghi được 21 bàn thắng sau 37 trận và giành chức vô địch giải đấu lần thứ hai cùng Santos.
Với sự thể hiện ấn tượng này, Robinho thu hút sự quan tâm của nhiều câu lạc bộ châu Âu vào mùa hè năm 2004. Tuy nhiên, Santos từ chối tất cả các đề nghị và anh ở lại. Trong mùa giải 2004-2005, Robinho gặp khó khăn về tinh thần khi mẹ anh, bà Marina da Silva Souza, bị bắt cóc. Sau sáu tuần, bằng một khoản tiền chuộc, bà được thả ra với sức khỏe bình an. Anh chỉ ghi được 4 bàn thắng sau 8 trận đấu trong mùa giải này nhưng giá trị của anh vẫn tăng lên. Vào cuối năm, do khó khăn tài chính, Santos buộc phải bán đi một số sao của đội. Cuối cùng, vào tháng 5 năm 2005, Real Madrid đã chiêu mộ thành công Robinho với giá 24 triệu Euro từ Santos. Năm 2020, anh trở lại Santos với mức lương chỉ 271 USD một tháng.
Real Madrid
Robinho ra mắt La Liga vào ngày 28 tháng 8 năm 2005, trong trận Real Madrid đánh bại Cádiz CF với tỷ số 2-1. Anh vào sân thay Thomas Gravesen ở phút 65. Trong mùa giải đầu tiên tại đây, anh đã ra sân 37 lần và ghi được 9 bàn thắng.
Tại mùa giải 2006-07, Robinho ít được ra sân khi Fabio Capello tiếp quản Real Madrid, anh gặp khó khăn trong phần lớn mùa giải. Cho đến giữa mùa, anh mới lấy lại phong độ và trở lại đội hình chính.
FIFA đã cho phép Robinho bỏ buổi tập chuẩn bị cho Copa América cùng Đội tuyển Brasil để thi đấu với Mallorca vào ngày 18 tháng 6 năm 2007. Real Madrid đã giành chiến thắng 3-1 và vô địch La Liga lần thứ 30 trong lịch sử, đây là lần thứ 3 Robinho đoạt danh hiệu này. Anh ghi được 11 bàn và 14 pha kiến tạo trong mùa giải 2007-08.
Manchester City
Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, ngày đóng cửa chuyển nhượng mùa hè của Premier League, Robinho đã ký hợp đồng trị giá 42,5 triệu Euro để chuyển đến Manchester City với mức lương 160,000 bảng một tuần.
Trong kỳ chuyển nhượng mùa đông năm 2010, do không thể duy trì phong độ tốt tại Manchester City, anh đã được đội bóng này cho mượn về Santos (nơi anh bắt đầu sự nghiệp) nhằm tái khởi động sự nghiệp như thời còn ở Real Madrid.
Quốc tế

Robinho ra sân lần đầu cho đội tuyển quốc gia tại CONCACAF Gold Cup vào ngày 13 tháng 7, trong một trận mà Brasil đã thua Mexico 1-2.
Anh tham gia 4 trên tổng số 5 trận của Brasil tại World Cup 2006, thường xuyên từ ghế dự bị và không ghi bàn nào. Copa América 2007, anh trở thành đội trưởng, giúp đội đoạt chức vô địch. Mùa bóng này, anh khoác áo số 11, con số mà thần tượng Romario từng mang. Robinho ghi tổng cộng năm bàn cho Brazil trong vòng loại, trong đó có một cú hat trick giúp đội nhà đánh bại Chilê 3-0, và bàn còn lại từ penalty trong chiến thắng 1-0 trước Ecuador. Hai bàn cuối cùng của anh ấy tại giải này đến từ trận tứ kết gặp Chile, trong trận mà Brasil đã thắng 6-1. Brasil mang về chiến thắng và Robinho vinh dự với nhiều giải thưởng, trong đó có chiếc giày vàng cho vua phá lưới và danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải. Robinho làm đội trưởng một trận khi đội tuyển này chạm trán Algeria, do Lúcio và Gilberto Silva vắng mặt.
Vào ngày 18 tháng 10 năm 2007, Robinho và Ronaldinho là tâm điểm sự chú ý khi cả hai đã ra ngoài ăn mừng sau khi thi đấu cho đội tuyển quốc gia, quên mất rằng họ phải trở về Tây Ban Nha với câu lạc bộ. Một tờ báo Brasil, O Globo, đã mô tả cả hai cùng một số đồng đội khác (Baptista cũng được nhắc đến) đã tổ chức một bữa tiệc hoành tráng tại một hộp đêm nổi tiếng ở Rio de Janeiro, để ăn mừng chiến thắng 5-0 trước Ecuador một ngày trước đó. Robinho bị báo chí bắt gặp khi nhảy múa cùng các cô gái, và thậm chí tuyên bố rằng họ đã sử dụng hết 40 chiếc bao cao su trước khi rời khỏi hộp đêm lúc 5 giờ sáng. Robinho đã phủ nhận điều này và còn nói thêm rằng anh sắp cưới bạn gái của mình, sau khi giúp cô ấy mang thai đứa con đầu lòng vào đầu năm 2008.
Sau khi đội tuyển Brasil thất bại trước Paraguay ở loạt sút luân lưu 11m với tỉ số 3–4 tại Copa América 2015, Robinho quyết định rời khỏi đội tuyển quốc gia sau 8 năm gắn bó. Anh đã thi đấu tổng cộng 99 trận và ghi được 28 bàn thắng.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 23 tháng 3 năm 2017.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Santos | 2001 | Série A | 5 | 1 | — | — | — | — | 5 | 1 | ||||
2002 | 30 | 10 | — | — | — | — | 30 | 10 | ||||||
2003 | 32 | 8 | — | — | 20 | 7 | — | 52 | 15 | |||||
2004 | 37 | 21 | — | — | 8 | 4 | 10 | 7 | 55 | 32 | ||||
2005 | 11 | 7 | — | — | 9 | 6 | 14 | 11 | 34 | 24 | ||||
Tỏng cộng | 116 | 47 | — | — | 37 | 17 | 24 | 18 | 177 | 82 | ||||
Real Madrid | 2005–06 | La Liga | 37 | 8 | 6 | 4 | — | 8 | 0 | — | 51 | 12 | ||
2006–07 | 32 | 6 | 2 | 1 | — | 7 | 1 | — | 41 | 8 | ||||
2007–08 | 32 | 11 | 2 | 0 | — | 6 | 4 | 2 | 0 | 42 | 15 | |||
2008–09 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | |||
Tổng cộng | 101 | 25 | 10 | 5 | — | 21 | 5 | 3 | 0 | 135 | 35 | |||
Manchester City | 2008–09 | Premier League | 31 | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 1 | 0 | 0 | 41 | 15 |
2009–10 | 10 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | — | — | 12 | 1 | ||||
Tổng cộng | 41 | 14 | 1 | 1 | 1 | 0 | 10 | 1 | 0 | 0 | 53 | 16 | ||
Santos (mượn) | 2010 | Série A | 2 | 0 | 8 | 6 | — | 0 | 0 | 12 | 5 | 22 | 11 | |
Tổng cộng | 2 | 0 | 8 | 6 | — | 0 | 0 | 12 | 5 | 22 | 11 | |||
Milan | 2010–11 | Serie A | 34 | 14 | 4 | 1 | — | 7 | 0 | — | 45 | 15 | ||
2011–12 | 28 | 6 | 3 | 1 | — | 8 | 3 | 1 | 0 | 40 | 10 | |||
2012–13 | 23 | 2 | 1 | 0 | — | 3 | 0 | — | 27 | 2 | ||||
2013–14 | 23 | 3 | 2 | 1 | — | 7 | 1 | — | 32 | 5 | ||||
Tổng cộng | 108 | 25 | 10 | 3 | — | 25 | 4 | 1 | 0 | 144 | 32 | |||
Santos (mượn) | 2014 | Série A | 16 | 4 | 5 | 5 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 | 9 | |
2015 | 4 | 2 | 3 | 1 | — | 0 | 0 | 13 | 5 | 20 | 8 | |||
Tổng cộng | 20 | 6 | 8 | 6 | — | 0 | 0 | 13 | 5 | 41 | 17 | |||
Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo | 2015 | Super League | 10 | 3 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | 11 | 3 | ||
Tổng cộng | 10 | 3 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | 11 | 3 | ||||
Atlético Mineiro | 2016 | Série A | 30 | 12 | 8 | 3 | — | 7 | 1 | 10 | 9 | 55 | 25 | |
2017 | 8 | 1 | 2 | 1 | — | 5 | 2 | 10 | 3 | 25 | 7 | |||
Tổng cộng | 38 | 13 | 10 | 4 | — | 12 | 3 | 20 | 12 | 80 | 32 | |||
Tổng cộng Santos | 130 | 53 | 17 | 12 | 0 | 0 | 39 | 16 | 58 | 28 | 244 | 109 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 428 | 133 | 47 | 25 | 1 | 0 | 107 | 29 | 83 | 40 | 666 | 227 |
Thi đấu quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Câu lạc bộ | Mùa giải | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|---|
Brasil | Santos | 2003 | 5 | 0 |
2004 | 1 | 0 | ||
2005 | 11 | 4 | ||
Real Madrid | 2005–06 | 10 | 1 | |
2006–07 | 15 | 6 | ||
2007–08 | 13 | 2 | ||
Manchester City | 2008–09 | 15 | 6 | |
2009–10 | 2 | 0 | ||
Santos | 2010 | 8 | 6 | |
Milan | 2010–11 | 9 | 1 | |
2011–12 | 1 | 0 | ||
2012–13 | 0 | 0 | ||
2013–14 | 2 | 1 | ||
Santos | 2014 | 3 | 0 | |
2015 | 5 | 1 | ||
Tổng cộng | 100 | 29 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 9 tháng 2 năm 2005 | Sân vận động Hồng Kông, Loan Tể, Hồng Kông | Hồng Kông | 6–0 | 7–1 | Lunar New Year Cup 2005 |
2. | 5 tháng 6 năm 2005 | Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil | Hy Lạp | Vòng loại World Cup 2006 | ||
3. | 16 tháng 6 năm 2005 | Red Bull Arena, Leipzig, Đức | Hy Lạp | Confed Cup 2005 | ||
4. | 22 tháng 6 năm 2005 | Sân vận động RheinEnergie, Köln, Đức | Nhật Bản | Confed Cup 2005 | ||
5. | 4 tháng 9 năm 2005 | Sân vận động Quốc gia Mané Garrincha, Brasília, Brasil | Chile | Vòng loại World Cup 2006 | ||
6. | 1 tháng 7 năm 2007 | Sân vận động Monumental de Maturín, Maturín, Venezuela | Chile | Copa América 2007 | ||
7. | ||||||
8. | ||||||
9. | 4 tháng 7 năm 2007 | Sân vận động Olímpico Luis Ramos, Puerto la Cruz, Venezuela | Ecuador | Copa América 2007 | ||
10. | 7 tháng 7 năm 2007 | Sân vận động Olímpico Luis Ramos, Puerto la Cruz, Venezuela | Chile | Copa América 2007 | ||
11. | ||||||
12. | 7 tháng 2 năm 2008 | Croke Park, Dublin, Cộng hòa Ireland | Cộng hòa Ireland | Giao hữu | ||
13. | 1 tháng 6 năm 2008 | CenturyLink Field, Seattle, Hoa Kỳ | Canada | Giao hữu | ||
14. | 7 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động quốc gia Chile, Santiago, Chile | Brasil | Vòng loại World Cup 2010 | ||
15. | 12 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động Polideportivo de Pueblo Nuevo, San Cristóbal, Venezuela | Venezuela | Vòng loại World Cup 2010 | ||
16. | ||||||
17. | 10 tháng 2 năm 2009 | Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh | Anh | Giao hữu | ||
18. | 10 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Arruda, Recife, Brasil | Paraguay | Vòng loại World Cup 2010 | ||
19. | 18 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria, Nam Phi | Hoa Kỳ | Confed Cup 2009 | ||
20. | 2 tháng 3 năm 2010 | Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh | Cộng hòa Ireland | Giao hữu | ||
21. | 2 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Thể thao Quốc gia, Harare, Zimbabwe | Zimbabwe | Giao hữu | ||
22. | 7 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Quốc gia, Dar es Salaam, Tanzania | Tanzania | Giao hữu | ||
23. | ||||||
24. | 28 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg, Nam Phi | Chile | 3–0 | 3–0 | World Cup 2010 |
25. | 2 tháng 7 năm 2010 | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi | Hà Lan | 1–0 | 1–2 | World Cup 2010 |
26. | 10 tháng 8 năm 2011 | Mercedes-Benz Arena, Stuttgart, Đức | Đức | 2–1 | 2–3 | Giao hữu |
27. | 20 tháng 11 năm 2013 | Trung tâm Rogers, Toronto, Canada | Chile | 2–1 | 2–1 | Giao hữu |
28. | 27 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Municipal de Concepción, Concepción, Chile | Paraguay | 1–0 | 1–1 | Copa América 2015 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Santos
- Campeonato Brasileiro Série A: 2002, 2004
- Copa do Brasil: 2010
- Campeonato Paulista: 2010, 2015
Real Madrid
- La Liga: 2006–07, 2007–08
- Supercopa de España: 2008
Milan
- Serie A: 2010–11
- Supercoppa Italiana: 2011
Quảng Châu Hằng Đại
- V-League: 2015
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil
- Giải vô địch bóng đá Mineiro: 2017
CLB bóng đá İstanbul Başakşehir
- Giải bóng đá vô địch quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ: 2019–20
Quốc tế
- Giải FIFA Confederations Cup: 2005, 2009
- Copa América: 2007
- Giải CONCACAF Gold Cup: Á quân 2003
- Superclásico de las Américas: 2014
Cá nhân
- Đội hình Nam Mỹ của năm: 2002, 2003, 2004
- Giải Bóng đá Bola de Prata: 2002, 2004, 2016
- Bola de Ouro: 2004
- Cầu thủ trẻ của năm của World Soccer: 2005
- Cầu thủ xuất sắc nhất Copa América: 2007
- Giày vàng Copa América: 2007
- Đội hình xuất sắc Campeonato Paulista: 2015
- Đội hình xuất sắc Campeonato Brasileiro Série A: 2016