Rodri thi đấu cho đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rodrigo Hernández Cascante | ||
Ngày sinh | 22 tháng 6, 1996 (28 tuổi) | ||
Nơi sinh | Madrid, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,91 m (6 ft 3 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Manchester City | ||
Số áo | 16 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2006–2007 | Rayo Majadahonda | ||
2007–2013 | Atlético Madrid | ||
2013–2015 | Villarreal | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2016 | Villarreal B | 42 | (2) |
2015–2018 | Villarreal | 84 | (2) |
2018–2019 | Atlético Madrid | 47 | (3) |
2019– | Manchester City | 172 | (22) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012 | U-16 Tây Ban Nha | 2 | (0) |
2015 | U-19 Tây Ban Nha | 8 | (0) |
2017 | U-21 Tây Ban Nha | 6 | (1) |
2018– | Tây Ban Nha | 56 | (4) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 7 năm 2024 |
Rodrigo Hernández Cascante (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1996), thường được biết đến với tên gọi Rodri hay Rodrigo, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Premier League Manchester City và đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Được đánh giá là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình, anh nổi tiếng với khả năng linh hoạt trong lối chơi, chuyền bóng chuẩn xác, và nhãn quan chiến thuật tốt.
Rodri là tuyển thủ Tây Ban Nha và là cựu tuyển thủ trẻ quốc tế. Anh đã ra mắt đội tuyển quốc gia vào năm 2018 và kể từ đó anh đại diện cho đất nước của mình tại UEFA Euro 2020, FIFA World Cup 2022 và UEFA Euro 2024. Với những đóng góp lớn để giúp cho đội tuyển của mình lên ngôi vô địch UEFA Nations League 2023 và Euro 2024, anh được trao tặng danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu cho cả hai giải đấu mà anh tham dự.
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Villarreal
Sinh ra ở Madrid, Rodri gia nhập đội bóng trẻ của Atlético Madrid vào năm 2007 khi mới 11 tuổi, từ CF Rayo Majadahonda. Anh bị cắt hợp đồng vào năm 2013 vì được đánh giá thiếu sức mạnh thể chất, sau đó anh đã ký hợp đồng với Villarreal.
Ngày 7 tháng 2 năm 2015, khi còn là một thiếu niên, Rodri đã ra mắt đội một trong trận đấu dự bị, được vào sân thay người vào cuối trận trong chiến thắng 3-1 trước RCD Espanyol B ở Segunda División B (giải hạng 3 Tây Ban Nha). Anh thi đấu trong trận đầu tiên chỉ sau 15 ngày, trong chiến thắng 2-0 trước Real Zaragoza B.
Rodri lần đầu ra sân chính vào ngày 17 tháng 12 năm 2015, trong chiến thắng 2-0 trước SD Huesca tại Cúp Nhà vua Tây Ban Nha mùa đó. Trận đấu chính đầu tiên của anh tại La Liga là vào ngày 17 tháng 4 năm 2016, khi anh vào sân trong hiệp hai thay cho Denis Suárez trong trận thua 1-2 trước Rayo Vallecano.
Ngày 4 tháng 12 năm 2017, sau khi đã khẳng định vị trí của mình, Rodri đã gia hạn hợp đồng đến năm 2022. Anh đã ghi bàn đầu tiên ở giải đấu cao nhất Tây Ban Nha vào ngày 18 tháng 2 năm 2018, trong trận hòa 1-1 với RCD Espanyol.
Atlético Madrid
Ngày 24 tháng 5 năm 2018, Rodri trở lại Atlético sau khi câu lạc bộ đạt thỏa thuận với Villarreal về việc chuyển nhượng. Anh đã ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ thành Madrid, theo hợp đồng có giá trị 20 triệu EUR cộng thêm 5 triệu EUR tiền thưởng tùy thuộc vào thành tích.
Manchester City
Mùa giải 2019-20
Ngày 3 tháng 7 năm 2019, Manchester City đã chi hơn 70 triệu euro (khoảng 62,6 triệu bảng Anh) để giải phóng hợp đồng của Rodri. Vụ chuyển nhượng đã lập kỷ lục chuyển nhượng mới của Manchester City. Anh đã ký một hợp đồng có thời hạn 5 năm.
Rodri có trận ra mắt tại FA Community Shield 2019 vào ngày 4 tháng 8 tại Sân vận động Wembley, thi đấu suốt 90 phút khi Man City giành chiến thắng trên chấm phạt đền trước Liverpool sau trận hòa 1-1. Anh ra mắt Premier League vào trận đấu với West Ham United sáu ngày sau đó trong chiến thắng 5–0 trên sân khách, và vào ngày 14 tháng 9, anh ghi bàn đầu tiên như một sự an ủi trong trận thua 3–2 trước Norwich City.
Vào tháng 10 năm 2019 đã thông báo rằng anh ấy sẽ phải nghỉ thi đấu một tháng do chấn thương gân khoeo.
Vào ngày 1 tháng 3 năm 2020, Man City giành Cúp EFL tại Sân vận động Wembley lần thứ ba liên tiếp, đánh bại Aston Villa với tỷ số 2-1 trong trận chung kết. Rodri đánh đầu ghi bàn thắng thứ hai của Man City từ một quả phạt góc, mang về chiến thắng cho The Citizens.
Mùa giải 2020-21
Vào ngày 13 tháng 2 năm 2021, Rodri ghi bàn thắng đầu tiên cho Man City từ một quả phạt đền, trong chiến thắng 3–0 trước Tottenham Hotspur.
Sự nghiệp quốc tế
Sau khi thi đấu cho Tây Ban Nha ở các đội U-16, U-19 và U-21, Rodri được triệu tập lần đầu vào đội tuyển vào ngày 16 tháng 3 năm 2018 cho 2 trận giao hữu với Đức và Argentina. Anh ra mắt 5 ngày sau đó, thay thế Thiago Alcântara vào cuối trận hòa 1-1 với Đức tại Düsseldorf.
Ngày 24 tháng 5 năm 2021, Rodri có tên trong danh sách 24 cầu thủ của huấn luyện viên Luis Enrique cho UEFA Euro 2020, nơi anh và đồng đội tiến tới bán kết và chỉ thua trước Ý sau loạt sút luân lưu. Năm 2022, anh cũng được gọi vào danh sách 26 cầu thủ tham dự FIFA World Cup 2022, nơi anh và các đồng đội thua Maroc cũng trên chấm luân lưu. Vào tháng 6 năm 2023, anh cùng đồng đội giành chiếc cúp UEFA Nations League 2022–23. Năm 2024, anh là một trong 26 cầu thủ tham dự UEFA Euro 2024, nơi anh có màn trình diễn ấn tượng, giúp Tây Ban Nha vô địch lần thứ tư trong lịch sử và anh cũng nhận danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 25 tháng 5 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Villarreal B | 2014–15 | Segunda División B | 7 | 0 | — | — | — | — | 7 | 0 | ||||
2015–16 | 32 | 1 | — | — | — | 2 | 1 | 34 | 2 | |||||
Tổng cộng | 39 | 1 | — | — | — | 2 | 1 | 41 | 2 | |||||
Villarreal | 2015–16 | La Liga | 3 | 0 | 3 | 0 | — | 0 | 0 | — | 6 | 0 | ||
2016–17 | 23 | 0 | 4 | 0 | — | 4 | 1 | — | 31 | 1 | ||||
2017–18 | 37 | 1 | 4 | 0 | — | 6 | 0 | — | 47 | 1 | ||||
Tổng cộng | 63 | 1 | 11 | 0 | — | 10 | 1 | — | 84 | 2 | ||||
Atlético Madrid | 2018–19 | La Liga | 34 | 3 | 4 | 0 | — | 8 | 0 | 1 | 0 | 47 | 3 | |
Manchester City | 2019–20 | Premier League | 35 | 3 | 4 | 0 | 4 | 1 | 8 | 0 | 1 | 0 | 52 | 4 |
2020–21 | 34 | 2 | 4 | 0 | 5 | 0 | 10 | 0 | — | 53 | 2 | |||
2021–22 | 33 | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 1 | 0 | 46 | 7 | ||
2022–23 | 36 | 2 | 4 | 0 | 3 | 0 | 12 | 2 | 1 | 0 | 56 | 4 | ||
2023–24 | 34 | 8 | 4 | 0 | 0 | 0 | 8 | 1 | 4 | 0 | 50 | 9 | ||
Tổng cộng | 172 | 22 | 18 | 0 | 12 | 1 | 48 | 3 | 7 | 0 | 257 | 26 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 308 | 27 | 33 | 0 | 12 | 1 | 66 | 4 | 10 | 1 | 429 | 33 |
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến ngày 14 tháng 7 năm 2024.
Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2018 | 4 | 0 |
2019 | 7 | 0 |
2020 | 6 | 1 |
2021 | 13 | 0 |
2022 | 9 | 0 |
2023 | 9 | 0 |
2024 | 8 | 3 |
Tổng cộng | 56 | 4 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giao hữu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 17 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động La Cartuja, Sevilla, Tây Ban Nha | Đức | UEFA Nations League 2020–21 | ||
2. | 26 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Santiago Bernabeu, Madrid, Tây Ban Nha | Brasil | Giao hữu | ||
3. | ||||||
4. | 30 tháng 6 năm 2024 | RheinEnergieStadion, Cologne, Đức | Gruzia | UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu
Atlético Madrid
- UEFA Super Cup: 2018
Manchester City
- Premier League: 2020–21, 2021–22, 2022–23, 2023–24
- FA Cup: 2022–23
- EFL Cup: 2019–20, 2020–21
- FA Community Shield: 2019
- UEFA Champions League: 2022–23; á quân: 2020–21
- UEFA Super Cup: 2023
- FIFA Club World Cup: 2023
U19 Tây Ban Nha
- UEFA European Under-19 Championship: 2015
U21 Tây Ban Nha
- UEFA European Under-21 Championship á quân: 2017
Tây Ban Nha
- UEFA European Championship: 2024
- UEFA Nations League: 2022–23; Á quân 2020–21
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc mùa giải UEFA Champions League: 2022–23
- *Đội hình xuất sắc nhất UEFA Champions League: 2022–23
- Bàn thắng đẹp nhất tháng Giải bóng đá Ngoại Hạng Anh: tháng 11 2021
- Cầu thủ xuất sắc nhất Vòng chung kết UEFA Nations League : 2023
- PFA Team of the Year: Premier League 2022-23
- Quả bóng vàng FIFA Club World Cup: 2023