Rodrygo vào năm 2020 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rodrygo Silva de Goes | ||
Ngày sinh | 9 tháng 1, 2001 (23 tuổi) | ||
Nơi sinh | Osasco, Brazil | ||
Chiều cao | 1,74 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||
Số áo | 11 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2011–2017 | Santos | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2017–2019 | Santos | 41 | (9) |
2019 | Real Madrid Castilla | 2 | (1) |
2019– | Real Madrid | 49 | (15) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2017-2018 | U-17 Brasil | 4 | (3) |
2018– | U-20 Brasil | 10 | (3) |
2019– | U-23 Brasil | 2 | (0) |
2019– | Brasil | 23 | (6) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 10 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 6 năm 2024 |
Rodrygo Silva de Goes (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʁoˈdrigu ˈsiwvɐ dɐ ˈgɔ.ɐs]; sinh ngày 9 tháng 01 năm 2001), thường được biết đến với tên gọi Rodrygo, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid và đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil ở vị trí tiền đạo cánh.
Anh từng được vinh danh trong Bảng xếp hạng 'Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất' (NxGn) hai năm liên tiếp: 2019 (xếp thứ 5) và 2020 (xếp thứ nhất).
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Santos
Sinh ra tại Osasco, São Paulo, Rodrygo gia nhập lò đào tạo trẻ của Santos từ năm 2011 khi mới 10 tuổi, ban đầu anh thi đấu futsal. Tháng 3 năm 2017, với sự thay đổi đội hình của đội một ở Peru cho trận đấu Copa Libertadores với Sporting Cristal, anh được HLV Dorival Júnior gọi lên đội một để hoàn thành khóa huấn luyện.
Ngày 21 tháng 7 năm 2017, Rodrygo đã ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên sau khi thỏa thuận một hợp đồng 5 năm với Santos. Ngày 01 tháng 11, anh được HLV tạm quyền Elano đưa lên đội hình chính.
Rodrygo có trận ra mắt đội một vào ngày 04 tháng 11 năm 2017, trong trận đấu Série A thắng 3-1 trước Atlético Mineiro, vào sân thay Bruno Henrique ở những phút cuối. Ngày 25 tháng 01 sau đó, anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình, ghi bàn quyết định trong chiến thắng 2-1 trước Ponte Preta.
Rodrygo tham gia vào Copa Libertadores vào ngày 01 tháng 3 năm 2018, thay thế Eduardo Sasha trong trận thua 2-0 trước Real Garcilaso; 17 tuổi và 50 ngày, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất của Santos từng thi đấu tại giải đấu này. 15 ngày sau đó, anh ghi bàn đầu tiên tại giải, ghi bàn thứ hai trong chiến thắng 3-1 trước Nacional tại sân vận động Pacaembu; vào tuổi 17, 2 tháng và 6 ngày, anh trở thành cầu thủ Brazil trẻ nhất từng ghi bàn tại giải.
Rodrygo ghi bàn đầu tiên tại giải đấu cao nhất Brasil vào ngày 14 tháng 4 năm 2018, góp công trong chiến thắng 2-0 trước Ceará trên sân nhà. Ngày 3 tháng 6, anh đã lập hat-trick và kiến tạo bàn thắng cuối cùng cho Gabriel trong chiến thắng 5-2 trước Vitória.
Ngày 26 tháng 7 năm 2018, Rodrygo đã thay đổi số áo từ 43 sang 9 (số anh đã mặc tại Copa Libertadores). Mùa giải 2019, anh chuyển sang mặc áo số 11, số áo trước đây của cầu thủ trẻ Neymar.
Real Madrid
Ngày 15 tháng 6 năm 2018, Real Madrid đã đạt được thỏa thuận với Santos để chiêu mộ Rodrygo, ngôi sao trẻ sẽ gia nhập Los Blancos vào tháng 6 năm 2019 với hợp đồng kéo dài đến năm 2025. Phí chuyển nhượng được cho là 45 triệu EUR, trong đó Santos sẽ nhận được 40 triệu EUR cho 80% quyền sở hữu của cầu thủ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu cũ của Rodrygo.
Sự nghiệp quốc tế
Vào ngày 30 tháng 3 năm 2017, Rodrygo được gọi vào đội tuyển U-17 Brazil tham gia giải đấu Montaigu. Anh đã ra mắt với một bàn thắng trong trận thua 2-1 trước U-17 Đan Mạch và sau đó ghi thêm 2 bàn vào lưới U-17 Cameroon và U-17 Mỹ.
Vào ngày 07 tháng 3 năm 2018, Rodrygo và đồng đội Yuri Alberto từ Santos được triệu tập vào đội U-20 Brazil, nhưng cả hai đều bị trả về chỉ sau 6 ngày do yêu cầu từ chủ tịch câu lạc bộ.
Vào ngày 15 tháng 11 năm 2019, huấn luyện viên Tite đã triệu tập Rodrygo vào đội tuyển quốc gia Brazil và anh đã ra sân lần đầu tiên trong sự nghiệp trong trận thua 0-1 trước đối thủ lớn Argentina.
Cuộc sống cá nhân
Cha của Rodrygo là Eric, một cựu cầu thủ bóng đá. Ông từng thi đấu ở vị trí hậu vệ phải nhưng chưa bao giờ xuất hiện ở bất kỳ giải đấu nào cao hơn Série B.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 4 tháng 10 năm 2020
Câu lạc bộ | Mùa giải | VĐQG | Cúp Liên bang | Cúp Quốc gia | Cúp Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Santos | 2017 | Serie A | 2 | 0 | - | - | - | - | 2 | 0 | ||||
2018 | 35 | 8 | 12 | 3 | 3 | 0 | 8 | 1 | - | 58 | 12 | |||
2019 | 4 | 1 | 10 | 1 | 6 | 3 | 0 | 0 | - | 20 | 5 | |||
Toàn bộ | 41 | 9 | 22 | 4 | 9 | 3 | 8 | 1 | - | 80 | 17 | |||
Real Madrid B | 2019–20 | Segunda División B | 2 | 1 | — | — | — | — | 2 | 1 | ||||
Real Madrid | 2019–20 | La Liga | 19 | 2 | — | 1 | 1 | 5 | 4 | 0 | 26 | 7 | ||
2020–21 | La Liga | 2 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 21 | 2 | — | 1 | 1 | 5 | 4 | 1 | 0 | 28 | 7 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 65 | 13 | 23 | 5 | 9 | 3 | 13 | 5 | 1 | 0 | 111 | 26 |
Quốc tế
- Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2024
Brasil | |||
---|---|---|---|
Năm | Trận | Bàn | |
2019 | 2 | 0 | |
2020 | 1 | 0 | |
2022 | 9 | 1 | |
2023 | 8 | 3 | |
2024 | 3 | 2 | |
Tổng cộng | 23 | 6 |
- Bàn thắng và kết quả của Brasil được để trước.
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 tháng 2 năm 2022 | Sân vận động Mineirão, Belo Horizonte, Brasil | 4 | Paraguay | 4–0 | 4–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
2 | 17 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động RCDE, Barcelona, Tây Ban Nha | 14 | Guinée | 2–0 | 4–1 | Giao hữu |
3 | 8 tháng 9 năm 2023 | Sân vận động Mangueirão, Belém, Brasil | 15 | Bolivia | 1–0 | 5–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2026 |
4 | 3–0 | ||||||
5 | 26 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Santiago Bernabeu, Madrid, Tây Ban Nha | 22 | Tây Ban Nha | 1–2 | 3–3 | Giao hữu |
6 | 12 tháng 6 năm 2024 | Sân vận động Camping World, Orlando, Hoa Kỳ | 24 | Hoa Kỳ | 1–0 | 1–1 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Real Madrid
- - La Liga: 2019–20, 2021–22, 2023–24
- Copa del Rey: 2022–23
- Supercopa de España: 2019–20, 2021–22, 2023–24
- UEFA Champions League: 2021–22, 2023–24
- UEFA Super Cup: 2022
- FIFA Club World Cup: 2022
Cá nhân
- - Giải Campeonato Paulista Cầu thủ mới xuất sắc nhất: 2018