Rối loạn mỡ máu | |
---|---|
Chuyên khoa | nội tiết học |
ICD-10 | E78 |
ICD-9-CM | 272 |
MeSH | C18.452.339 |
Rối loạn lipid máu (tiếng Anh: Dyslipidemia) là tình trạng bất thường về mức độ các chất béo trong máu, có thể là thừa hoặc thiếu lipoprotein. Tình trạng này thường biểu hiện qua việc tăng cholesterol, gia tăng lipoprotein 'xấu' (LDL), tăng triglyceride hoặc thiếu lipoprotein 'tốt' (HDL).
Tổng quan về lipid máu
Cholesterol
Cholesterol là một chất mềm, bóng như sáp, có mặt trong các loại mỡ trong máu. Mỗi ngày, cơ thể, đặc biệt là gan, sản xuất khoảng 1g cholesterol. Chủ yếu, cholesterol được cung cấp qua thực phẩm như lòng đỏ trứng, thịt, cá, hải sản, và sữa nguyên chất. Trái cây, rau, đậu và hạt không chứa cholesterol.
Cholesterol đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, tham gia vào cấu trúc màng tế bào, sản xuất hormone và nhiều chức năng khác. Tuy nhiên, nồng độ cholesterol cao trong máu có thể là nguy cơ nghiêm trọng, góp phần gây ra các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Vì cholesterol là chất béo không tan trong nước, nó cùng với triglycerides phải kết hợp với lipoprotein, một loại phân tử hòa tan trong nước, để dễ dàng di chuyển trong máu. Do đó, khi kiểm tra lượng mỡ trong máu, ngoài tổng số cholesterol, người ta còn phân tích mức cholesterol theo các loại lipoprotein khác nhau.
Lipoprotein
Lipoprotein là các cấu trúc bao gồm mỡ và protein trong máu, có nhiệm vụ vận chuyển cholesterol và triglycerides. Phần ngoài là lớp phospholipid hòa tan trong nước, còn bên trong là chất mỡ chứa apoprotein. Các mô trong cơ thể nhận diện apoprotein để tiếp nhận lipoprotein.
Lipoprotein được phân loại dựa trên tỷ trọng của chúng.
- HDL-c (tỷ trọng cao) - khoảng một phần ba tổng cholesterol trong cơ thể được chứa trong HDL. HDL giúp đưa cholesterol ra khỏi động mạch về gan để bài tiết ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, HDL còn có khả năng thu gom cholesterol thừa từ các mảng xơ vữa, làm chậm quá trình hình thành các mảng này. Do đó, HDL thường được gọi là 'cholesterol tốt'. Mức HDL thấp có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, trong khi mức HDL cao có thể giảm nguy cơ.
- IDL-c (tỷ trọng trung bình)
- LDL-c (tỷ trọng thấp) - ngược lại với HDL, LDL được gọi là 'cholesterol xấu'. Khi LDL quá cao, cholesterol có thể tích tụ trong thành động mạch, làm hẹp lòng mạch và hình thành các mảng xơ vữa (tiếng Anh: atherosclerosis). Các mảng này có thể bị nứt, làm dòng máu trở nên hỗn loạn và dễ hình thành cục máu đông (tiếng Anh: thrombus). Cục máu đông này có thể phát triển dày thêm và làm tắc nghẽn động mạch. Nếu xảy ra trong động mạch vành tim, có thể gây nhồi máu cơ tim. Nếu cục máu đông di chuyển và gây tắc nghẽn mạch máu não, có thể dẫn đến tai biến mạch máu não.
- VLDL-c (tỷ trọng cực thấp)
Tác động đến bệnh tim mạch
Tăng mức cholesterol, đặc biệt là LDL-cholesterol (LDL-c), là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch, dẫn đến các bệnh như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột tử, và suy tim. Khoa học hiện nay đã chứng minh rằng giảm lượng LDL-c trong máu sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
Ngoài ra, nếu mức triglycerides cao và HDL-c thấp sẽ làm gia tăng nguy cơ của LDL-c, do đó cần chú ý đến hai chỉ số này.
Triglycerides
Khi mức triglycerides (TG) tăng, đồng thời sẽ thấy sự gia tăng của Very-Low-Density-Lipoprotein-Cholesterol (VLDL-c). Do đó, TG và VLDL-c thường có mối liên hệ chặt chẽ. Khi TG vượt quá 4 mmol/L, nguy cơ mắc bệnh tim đạt khoảng 25% (nguy cơ cũng chỉ dừng ở mức 25% ngay cả khi TG cao hơn 4 mmol/L).
Nguyên nhân gây tăng TG có thể bao gồm:
- Rối loạn mỡ máu di truyền (familial combined hyperlipoproteinaemia),
- Chứng tăng mỡ loại 3 (type 3 hyperlipoproteinemia - do tăng Intermediate-Density-Lipoprotein-Cholesterol (IDL-c), dạng mỡ chuyển tiếp trước khi trở thành LDL-c)
Một tình trạng hiếm gặp là sự gia tăng chất thải của chylomicron cũng có thể làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành, nhưng tỷ lệ cụ thể vẫn chưa được xác định rõ.
HDL-c
Khi mức HDL-c giảm xuống thấp, nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng lên. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào chứng minh rằng việc điều trị để tăng HDL-c có thể cải thiện tình trạng bệnh. Dù vậy, nghiên cứu Apo A1 Milano đã chỉ ra rằng việc truyền apoprotein HDL-c vào máu có thể giúp giảm tình trạng xơ vữa động mạch.
HDL-c là một yếu tố quan trọng liên quan đến sức khỏe tim mạch, đặc biệt khi mức HDL-c xuống dưới 1.0 mmol/L. Ở những bệnh nhân có cùng mức LDL-c và TG, người có HDL-c 0.5 mmol/L có nguy cơ bệnh tim mạch gấp ba lần so với người có HDL-c 1.2 mmol/L.
Ngay cả khi mức LDL-c ở mức an toàn (<2.5 mmol/L), việc giảm HDL-c vẫn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Lipoprotein(a)
Lipoprotein(a) là một loại chất tương tự như LDL-c nhưng có thêm apoprotein đặc biệt gắn vào. Từ năm 1985, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức lipoprotein(a) trên 300 mg/dL có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp ba lần, không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ khác. Đây là một tình trạng di truyền, không thể điều trị chỉ bằng thay đổi chế độ ăn uống hoặc tập thể dục, và hiện chưa có thuốc điều trị chính thức.
Điều trị
Để điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu, cần phải kiểm soát mức cholesterol trong máu. Việc này chủ yếu được thực hiện thông qua thay đổi lối sống, bao gồm chế độ ăn uống và tăng cường hoạt động thể chất. Tuy nhiên, thay đổi lối sống thường không đủ để giảm cholesterol mà cần kết hợp với các loại thuốc. Các loại thuốc điều trị rối loạn lipid máu thường bao gồm các thành phần sau:
- Statin, chất ức chế enzyme tổng hợp cholesterol
- Fibrate
- Axit Nicotinic
- Anion
- Β-sitosterol
- GDL-5
Chúng ta phân loại tăng mỡ máu thành 3 nhóm chính:
- Tăng cholesterol: chỉ số cholesterol tăng lên trong khi các mức lipid máu khác vẫn bình thường. Để điều trị tình trạng này, hầu hết các loại thuốc hạ lipid máu đều có thể được sử dụng.
- Lipid máu hỗn hợp: cả cholesterol và triglyceride đều tăng. Điều trị thường bao gồm việc sử dụng statin và/hoặc fibrate.
- Tăng triglyceride máu: chỉ có triglyceride tăng, các mức lipid máu khác bình thường. Các bác sĩ thường sử dụng axit nicotinic và/hoặc fibrate để điều trị.
Tiêu chuẩn
Theo Quỹ Tim Mạch Quốc gia Úc (đơn vị mmol/L)
Loại mỡ | Không triệu chứng | Có bệnh mạch vành tim hay "tương đương" |
---|---|---|
Triglycerides | < 1.5 | < 2.0 |
LDL-c | < 2.0 | < 4.0 (nếu nhiều nguy cơ: >4.0) |
HDL-c | > 1.0 | < 1.0 |
Trên thực tế, có ba dạng chính cần được điều trị:
- Tăng tổng cholesterol (thường do tăng LDL-c)
- Tăng nhiều loại mỡ (thường là tăng VLDL-c và LDL-c)
- HDL-c thấp (hiếm hơn)
Thông thường, tổng lượng cholesterol và triglyceride cần được kiểm tra dựa trên mức LDL-c và HDL-c.
Quá trình điều trị thường diễn ra theo các bước sau: điều chỉnh chế độ ăn uống → thay đổi lối sống → sử dụng thực phẩm hỗ trợ → dùng thuốc điều trị
Khi bắt đầu điều trị, cần đặt ra mục tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị. Ví dụ, mục tiêu điều trị của người chưa mắc bệnh sẽ khác với người đã mắc bệnh hoặc có nguy cơ cao. Xem bảng trên để biết thêm chi tiết.
Chú giải (): 'Tương đương' - Một số người chưa mắc bệnh mạch vành tim nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ như có người thân mắc bệnh, đái tháo đường với microalbuminuria, và ít nhất hai trong ba yếu tố như béo phì, hút thuốc lá, hoặc tăng huyết áp. Những người này được xem như đã có nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Những người có bệnh động mạch ở các bộ phận khác như tay, chân, não... cũng có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành tim trong vòng 5-10 năm tới.
Mục tiêu điều trị bệnh mỡ máu
Nhóm bệnh nhân | Áp dụng biện pháp điều trị | Mục tiêu cần phải đạt được |
---|---|---|
Nguy cơ thấp: không có bệnh mạch vành (hoặc bệnh tương đương), có dưới 1 yếu tố nguy cơ khác kèm theo | Điều chỉnh chế độ ăn Nếu nồng độ LDL-c cao hơn hoặc bằng: 4,1 mmol/L
Điều trị bằng thuốc Nếu nồng độ LDL-c cao hơn hoặc bằng: 4,9 mmol/L(xem xét dùng thuốc nếu LDL-C từ 4,13- 4,88 mmol/L) (.≥160 mg/dL) |
Hạ chỉ số LDL-c nhỏ hơn 4,1 mmol/L(160 mg/dL) |
Nguy cơ trung bình: không có bệnh mạch vành (hoặc bệnh tương đương) và có thêm 2 yếu tố nguy cơ khác kèm theo | Điều chỉnh chế độ ăn Nếu nồng độ LDL-c cao hơn hoặc bằng: 3,4 mmol/L (≥130 mg/dL)
Điều trị bằng thuốc Nếu nồng độ LDL-c cao hơn hoặc bằng: 4,1 mmol/L (≥160 mg/dL) |
Hạ chỉ số LDL-c nhỏ hơn 3,4 mmol/L(130 mg/dL) |
Nguy cơ trung bình cao: không mắc bệnh mạch vành (hoặc bệnh tương đương) có trên 2 yếu tố nguy cơ và dự kiến có nguy cơ bệnh trong vòng 10 năm tới | Điều chỉnh chế độ ăn Nếu nồng độ LDL-c thấp hơn hoặc bằng: 3,4 mmol/L (≥130 mg/dL)
Điều trị bằng thuốc Nếu nồng độ LDL-c cao hơn hoặc bằng: 3,4 mmol/L (≥130 mg/dL) |
Hạ chỉ số LDL-c nhỏ hơn 2,6 mmol/L(100 mg/dL) |
Nguy cơ cao: Bệnh mạch vành hoặc bệnh tương đương kèm theo huyết áp cao hoặc đái tháo đường | Điều chỉnh chế độ ăn Nếu nồng độ LDL-c thấp hơn hoặc bằng: 2,6 mmol/L (≥100 mg/dL)
Điều trị bằng thuốc Nếu nồng độ LDL-c cao hơn hoặc bằng: 2,6 mmol/L (≥100 mg/dL) |
Hạ chỉ số LDL-c nhỏ hơn 1,8 mmol/L(70 mg/dL) |
Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân có mức Triglycerid cao là:
- Mức Triglycerid trong máu từ 1,695 – 2,249 mmol/L: Mục tiêu chính là giảm LDL-C (dựa trên chỉ số LDL-C trong máu).
- Mức Triglycerid từ 2,26 – 5,639 mmol/L: Điều trị bằng cách giảm LDL-C, có thể sử dụng Statin hoặc kết hợp với Acid Nicotinic hoặc Fenofibrat một cách thận trọng.
- Mức Triglycerid ≥ 5,56 mmol/L: Cần điều trị khẩn cấp để tránh viêm tụy cấp. Khi Triglycerid giảm xuống dưới 5,65 mmol/L, mục tiêu điều trị chính lại là giảm chỉ số LDL-C trong máu.
Trong đó, khái niệm là:
+ Bệnh tương đương: Đây là những tình trạng bệnh lý có giá trị để phân loại bệnh nhân như bệnh mạch vành, bao gồm: bệnh động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ bụng, và bệnh động mạch cảnh.
+ Khái niệm nguy cơ: Những yếu tố gây ảnh hưởng đến rối loạn lipid máu bao gồm: hút thuốc lá, tăng huyết áp (huyết áp > 140/90), nồng độ HDL thấp < 1,03 mmol/L, và có người trong gia đình mắc bệnh động mạch vành.
Chế độ ăn uống
Những điểm quan trọng về chế độ ăn uống: Để giảm cholesterol trong máu, hạn chế lượng calo từ chất béo dưới 30%. Tránh ăn mỡ động vật (như mỡ lợn, bơ, mỡ bò) và kem sữa bò, vì chúng chứa nhiều chất béo bão hòa có thể gây tắc nghẽn động mạch. Lựa chọn thịt nạc và bỏ da khi ăn thịt gia cầm. Khi sử dụng sản phẩm từ sữa, nên chọn loại đã tách kem (sữa gầy) hoặc sữa có hàm lượng chất béo thấp chỉ 1-2%.
Nên
- Ưu tiên ăn thực phẩm có cholesterol thấp như rau xanh, sản phẩm từ đậu, thịt nạc. Đặc biệt, nên chọn rau xanh giàu chất xơ để giảm sự hấp thụ cholesterol từ ruột.
- Ăn nhạt có lợi cho sức khỏe và giảm nguy cơ bệnh tim. Tránh thực phẩm chứa nhiều chất béo, ưu tiên thực phẩm ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương.
- Chọn thực phẩm có tác dụng giảm mỡ máu như gừng, chế phẩm đậu nành, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, và dầu ngô.
- Uống đủ nước trong suốt cả ngày.
- Thay thế mỡ động vật bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu hướng dương, dầu ô liu.
- Ăn nhiều rau quả và trái cây tươi ít ngọt (khoảng 500g mỗi ngày), ưu tiên ăn trái cây nguyên vỏ thay vì nước ép.
- Ăn nhiều tỏi.
- Ăn cá ít nhất 3 ngày mỗi tuần và 1 ngày ăn đậu thay vì thịt.
- Nếu ăn thịt, chọn các loại thịt nạc không có mỡ, da, hoặc gân.
- Nếu ăn tôm, cua, ghẹ, nên bỏ phần gạch.
- Hạn chế ăn trứng gà hoặc vịt, chỉ nên dùng tối đa 2 quả mỗi tuần.
- Cung cấp đủ axit folic, vì thiếu hụt có thể làm tăng homocystein, dẫn đến nguy cơ bệnh tim. Nên nạp 400 microgram axit folic mỗi ngày từ thực phẩm như rau chân vịt, nước cam, bánh mì, lạc, đậu trắng và mầm lúa mì.
Không nên
- Tránh ăn tối quá muộn với thực phẩm giàu đạm vì khó tiêu và có thể dẫn đến cholesterol tích tụ trên thành động mạch, gây xơ vữa động mạch.
- Hạn chế tiêu thụ các món chiên xào.
- Tránh thường xuyên ăn thực phẩm chứa nhiều cholesterol (như óc heo, mỡ, da gà, lòng đỏ trứng, chân giò, đồ lòng, xí quách…)
- Hạn chế ăn đồ ngọt (như chè, mứt, kẹo, bánh kem, kem, nước ngọt, nước tăng lực, nước trái cây đóng hộp…)
- Tránh các sản phẩm có bơ thực vật dạng thỏi và thực phẩm chế biến sẵn như khoai tây rán, mì ăn liền, và các sản phẩm công nghiệp chế biến sẵn khác. Các thực phẩm này chứa axit béo trans có thể làm tăng cholesterol máu. Nếu cần phết bơ lên bánh mì, chọn loại bơ thực vật mềm.
- Hạn chế uống rượu bia, nhưng nếu uống điều độ, một ly nhỏ rượu vang đỏ mỗi ngày có thể có lợi cho mạch máu.
- Tránh hút thuốc lá.
Yếu tố liên quan
- Béo phì
- Hội chứng chuyển hóa X
- Đái tháo đường
- Xơ vữa động mạch
- Đột quỵ
- Nhồi máu cơ tim
- Tai biến mạch máu não
Liên kết ngoài
- Điều trị Mỡ máu cao
- Dyslipidemia
- Cholesterol
- Statins Lưu trữ từ 2006-06-25 tại Wayback Machine
- Hội chứng chuyển hóa X Lưu trữ từ 2007-02-14 tại Wayback Machine
- Các biến chứng của Rối Loạn Mỡ Máu