Rùa cá sấu | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Sắp nguy cấp (IUCN 2.3) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Testudines |
Họ (familia) | Chelydridae |
Chi (genus) | Macrochelys Gray, 1856 |
Loài (species) | M. temminckii |
Danh pháp hai phần | |
Macrochelys temminckii (Troost, 1835) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Genus synonymy Species synonymy |
Rùa khổng lồ hay còn gọi là rùa ngoạm (Danh pháp khoa học: Macrochelys temminckii) là một trong những loài rùa nước ngọt lớn nhất thế giới. Danh pháp temminckii được đặt tên để vinh danh nhà động vật học Hà Lan Coenraad Jacob Temminck. Chi Macrochelys từng được cho là chỉ gồm một loài, các nghiên cứu cho thấy có ba loài riêng biệt: Macrochelys temminckii, Macrochelys suwanniensis, và Macrochelys apalachicolae.
Phân bố
Loài rùa này phân bố ở vùng Bắc Mỹ, xuất hiện nhiều ở các vùng nước miền Nam Hoa Kỳ. Chúng được tìm thấy từ miền đông của đông Texas đến Florida Panhandle, và phía bắc đến đông nam Kansas, Missouri, miền đông nam Iowa, phía tây Illinois, phía tây Kentucky, và phía tây Tennessee. Do việc buôn bán vật nuôi kỳ lạ và các yếu tố khác loài đã tới châu Á và châu Âu với một trung tâm sinh sản/nghiên cứu tìm thấy ở Nhật Bản.
Đặc điểm
Loài rùa này có đầu lớn, với hàm răng cực mạnh, gờ cắt sắc, có thể cắn vỡ vỏ của nhiều loài rùa khác để làm thức ăn. Mai của chúng có nhiều gai sắc nhọn, cùng với vẻ ngoài hung dữ, khiến chúng thường được gọi là 'quái vật rùa'. Hình dáng của chúng gợi nhớ đến các loài khủng long thời tiền sử. Mai của chúng có 3 dãy gai, mỗi dãy gai này chứa rất nhiều các dây thần kinh nhạy cảm. Có báo cáo chưa xác minh được rằng có một con rùa nặng 183 kg ở Kansas vào năm 1937, nhưng mẫu vật lớn nhất được ghi nhận có thể đã gây tranh cãi.
Ở bể cá cảnh Shedd Chicago, có một con rùa 16 tuổi nặng 113 kg, đã được chuyển đến bể cá cảnh bang Tennessee. Một con khác nặng 107 kg tại vườn thú Brookfield ở ngoại ô Chicago. Chúng thường không phát triển đến kích thước lớn, trung bình con trưởng thành có thể có mai rùa dài từ 40,4 đến 80,8 cm (15,9 đến 31,8 in) với khối lượng từ 68 đến 80 kg (150 đến 176 lb). Cá thể đực thường lớn hơn cá thể cái. Trong số các loài rùa nước ngọt hiện còn tồn tại, chỉ có các loài rùa mai mềm (ba ba) thuộc chi Chitra, Rafetus, và Pelochelys có thể vượt qua về kích thước.
Sinh sản và chu kỳ đời sống
Loài này đạt tuổi trưởng thành khi khoảng 12 tuổi. Giao phối thường diễn ra vào đầu năm. Cái xây tổ, hai tháng sau đó đẻ từ 10 đến 50 trứng. Giới tính của những con non phụ thuộc vào nhiệt độ của tổ. Thời gian ấp trứng từ 100 đến 140 ngày và trứng nở vào đầu mùa thu. Tuổi thọ tự nhiên của loài rùa cá sấu là một câu hỏi lớn, với một số nghiên cứu cho rằng chúng có thể sống đến 200 năm, nhưng thực tế có lẽ là từ 80 đến 120 năm. Chúng thường sống từ 20 đến 70 năm trong điều kiện nuôi nhốt.
- Trích dẫn
- Rhodin, Anders G.J.; van Dijk, Peter Paul; Inverson, John B.; Shaffer, H. Bradley (ngày 14 tháng 12 năm 2010). “Turtles of the world, 2010 update: Annotated checklist of taxonomy, synonymy, distribution and conservation status” (PDF). Chelonian Research Monographs. 5: 000.xx. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Fritz, Uwe (2007). Havaš, Peter. “Checklist of chelonians of the world” (PDF). Verterbrate zoology. 57 (2). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2012.
Liên kết ngoài
- Alligator vs. Common Snapping Turtle - Chelydra.org
- Alligator Snapping Turtle Care Sheet
- CRUNCH, The Alligator Snapping Turtle
Họ Chelydridae |
---|
Phân loại rùa còn tồn tại |
---|