Tín dụng (tức là phạm vi cho vay tiền) luôn là một lĩnh vực rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng vì đây là lĩnh vực tạo ra tiền mặt trực tiếp cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó mang theo rất nhiều rủi thay, ví dụ như việc khách hàng không trả nợ đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu khái niệm rủi thay cho rủi ro tín dụng là gì, một số đặc tính và phân loại của nó, đồng thời tìm hiểu tình trạng rủi thay cho rủi ro tín dụng của ngân hàng hiện nay.
Rủi thay cho rủi ro tín dụng là gì? Ví dụ về rủi thay cho rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Rủi thay cho rủi ro tín dụng là gì
Rủi thay cho rủi ro tín dụng (credit risk) là nguy cơ mà khách hàng hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng hoặc một nghĩa vụ trả nợ cho một ngân hàng, bao gồm cả nợ gốc lẫn lãi.
Như đã đề cập ở trên, tín dụng là hoạt động tạo ra nguồn tiền trực tiếp cho ngân hàng. Vì vậy, những rủi ro liên quan đến tín dụng có thể dẫn đến tổn thất lớn về tài sản của ngân hàng, và nghiêm trọng hơn có thể làm giảm giá trị vốn hoá của ngân hàng, dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ và trong những trường hợp nặng hơn, có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
Ví dụ về rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng
Một ví dụ đơn giản, doanh nghiệp A vay vốn từ ngân hàng B một khoản vốn lớn để phát triển kinh doanh. Để được vay vốn, ngân hàng B sẽ thực hiện quá trình đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp này. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá có thể xảy ra những sai sót hoặc bỏ sót những thông tin quan trọng mà doanh nghiệp này có thể đã 'che giấu'. Nếu trong tương lai, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp A không tốt, thậm chí là thua lỗ, nguy cơ doanh nghiệp này không đủ khả năng trả nợ đúng hạn là rất cao, và trong trường hợp xấu nhất có thể dẫn đến vỡ nợ, gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
Phân loại các loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều loại rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Dưới đây là một số phân loại rủi ro liên quan đến tín dụng:
Các nguyên nhân gây ra rủi ro:
-
Rủi ro giao dịch: liên quan đến
-
Rủi ro lựa chọn: Có thể xảy ra sai sót trong quá trình ngân hàng đánh giá và phân tích khách hàng để cho vay
-
Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các điều khoản trong hợp đồng cho vay và các tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp
-
Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến quy trình xử lý và quản lý khoản vay, cũng như sai sót trong hệ thống xếp hạng rủi ro
-
Rủi ro danh mục: Liên quan đến các hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng
-
Rủi ro nội tại: Phát sinh từ các yếu tố của khách hàng như ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh tế, và mục đích sử dụng vốn
-
Rủi ro tập trung: Xảy ra khi ngân hàng cho một số ít khách hàng vay quá nhiều vốn trong cơ cấu danh mục cho vay, không đa dạng hóa được danh mục
-
Rủi ro tác nghiệp: Có nguồn gốc từ sơ xuất của các cán bộ ngân hàng trong quy trình cho vay.
Các loại rủi ro dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng:
-
Nguy cơ khách hàng không đủ khả năng chi trả
-
Nguy cơ khách hàng không hoàn trả nợ đúng thời hạn
-
Nguy cơ ngân hàng không đặt ra giới hạn cho hoạt động cho vay.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Như đã đề cập ở phân loại rủi ro trước đó, nguyên nhân của rủi ro tín dụng có thể bắt nguồn từ tình trạng kinh doanh không tốt của khách hàng, các vấn đề dẫn đến việc không trả nợ đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, nguyên nhân cũng có thể đến từ các sai sót trong quy trình cho vay của ngân hàng, trong đánh giá khách hàng, hoặc từ các sơ xuất của cán bộ ngân hàng trong quá trình cho vay và quản lý danh mục cho vay,...
Quản lý và chiến lược dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Điều 2, Điều 29 của Thông tư 13/2018/TT-NHNN, chiến lược quản lý và dự phòng rủi ro tín dụng tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau:
Mục đầu tiên về chiến lược:
- Mục tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu theo đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh tế;
- Nguyên tắc xác định chi phí bù đắp rủi ro tín dụng trong phương pháp tính lãi suất, định giá sản phẩm tín dụng (pricing) dựa trên mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng;- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (bao gồm cả quyền phê duyệt các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng).
Mục thứ hai, về hạn mức rủi ro tín dụng:
Hạn mức tối thiểu về rủi ro tín dụng bao gồm các hạn mức sau đây:
- Hạn mức cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh tế dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng và rủi ro tín dụng của ngành, lĩnh vực kinh tế;
- Hạn mức cấp tín dụng theo sản phẩm, hình thức bảo đảm dựa trên rủi ro tín dụng tương ứng của sản phẩm, hình thức bảo đảm.
Ví dụ, Bảng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng BIDV giai đoạn 2013-2017:
Chỉ tiêu |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
Nợ đủ tiêu chuẩn |
339.091 |
417.287 |
570.845 |
682.185 |
821.813 |
Nợ cần chú ý |
25.338 |
19.347 |
17.535 |
27.083 |
30.236 |
Nợ dưới tiêu chuẩn |
3.946 |
4.714 |
3.975 |
6.481 |
5.417 |
Nợ nghi ngờ |
683 |
1.075 |
887 |
1.035 |
3.327 |
Nợ có khả năng mất vốn |
4.209 |
3.266 |
5.190 |
6.911 |
5.204 |
Tổng |
373.269 |
445.692 |
598.434 |
723.697 |
866.000 |
Nguồn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần BIDV (2013-2017)
Định danh và đo lường rủi ro tín dụng
Hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ
Theo Điều 2, Điều 30 của Thông tư 13/2018/TT-NHNN:
- Mô hình xếp hạng phải số hóa các tiêu chí để đánh giá khả năng (xác suất) khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận (bao gồm cả các yếu tố kinh tế - xã hội vĩ mô, môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng);
- Có cơ sở dữ liệu và các phương pháp quản lý dữ liệu để số hóa rủi ro tín dụng theo yêu cầu;
- Kết quả từ hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ phải được đánh giá độc lập;
- Có đầy đủ thông tin về hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ để cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác trong khi thực hiện kiểm toán nội bộ, thanh tra, giám sát, kiểm toán độc lập.
Tiêu chí đánh giá xếp hạng CAMELS cho các tổ chức tín dụng
Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng
Theo tình hình thực tế của công việc nhận diện và đánh giá tại Ngân hàng BIDV, các biện pháp nhận diện rủi ro tín dụng có thể liệt kê như sau:
-
Thực hiện quản lý thông tin tập trung, công tác đề xuất, thẩm định, phê duyệt tín dụng
-
Quản lý thanh khoản động, sử dụng cả những giả thiết như yếu tố mùa vụ, hành vi khách hàng, các yếu tố vĩ mô
-
Triển khai các công cụ cơ bản để quản lý rủi ro thanh khoản và lãi suất như khe hở nhạy cảm lãi suất GAP, thay đổi thu nhập ròng từ lãi NII, khe hở thời lượng DGap
-
Triển khai các dự án phân tích dữ liệu đo lường rủi ro tín dụng
Các biện pháp đo lường rủi ro tín dụng
-
Triển khai và thực hiện tốt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ, trích lập dự phòng
-
Chọn lọc và phân loại khách hàng dựa trên mức độ rủi ro của từng khách hàng
-
Tiến tới xây dựng mô hình định lượng rủi ro tín dụng theo chuẩn quốc tế Basel II
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
-
Thực hiện cho vay thế chấp tài sản đảm bảo, bảo lãnh bên thứ 3,
-
Đánh giá kĩ tài sản đảm bảo và bên thứ 3 đó
-
Nâng cao quy trình thẩm định, đánh giá khách hàng
-
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ từ đó cải thiện quy trình cho vay tín dụng hiệu quả và tối ưu nhất
-
Hoàn thiện và không ngừng cải tiến những hệ thống cảnh báo và đánh giá xếp hạng rủi ro
Trên đây là các thông tin về rủi ro tín dụng và các hệ thống nhận diện, đo lường đánh giá, dự phòng và quản trị rủi ro tín dụng mà một số ngân hàng của nước ta đang áp dụng hiện nay. Hy vọng bài viết mang đến cái nhìn tổng quan về những loại rủi ro quan trọng đối với ngân hàng này.