Ruồi nhà | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class
| Insecta |
Bộ (ordo) | Diptera |
Nhánh động vật (zoosectio) | Schizophora |
Họ (familia) | Muscidae |
Chi (genus) | Musca |
Loài (species) | M. domestica |
Danh pháp hai phần | |
Musca domestica L., 1758 | |
Subspecies | |
|
Ruồi trong nhà (còn gọi là ruồi nhà phổ biến), tên khoa học Musca domestica, thuộc phân bộ Cyclorrhapha. Loài này được cho là xuất hiện từ thời kỳ Đại Tân Sinh ở khu vực Trung Đông và hiện diện trên toàn cầu. Đây là loài ruồi chiếm ưu thế nhất trong nhóm ruồi nhà, chiếm khoảng 91% tổng số ruồi ở nơi ở của con người. Ruồi nhà là loài gây hại nghiêm trọng vì chúng mang nhiều mầm bệnh nguy hiểm.
Ruồi trưởng thành có màu xám đen với bốn sọc tối trên ngực, thân ít lông và một đôi cánh trong suốt. Chu trình sinh sản của ruồi nhà là chu trình biến thái hoàn toàn. Ruồi cái trưởng thành đẻ trứng màu trắng hình bầu dục vào nơi rác, phân hoặc xác động vật phân hủy. Trứng nở thành dòi trong khoảng 8 – 48 giờ. Sau khoảng 2 đến 5 ngày, chúng chuyển thành nhộng dài khoảng 8 mm. Ruồi trưởng thành thường sống từ 2 đến 4 tuần nhưng có thể tạm ngừng hoạt động vào mùa đông.
Mô tả chi tiết
Con ruồi trưởng thành dài khoảng 5–8 mm, ngực có màu xám hoặc đôi khi là đen, với bốn sọc tối dọc ở phần lưng. Toàn thân phủ một lớp lông mịn như tóc. Ruồi cái thường lớn hơn ruồi đực và có khoảng cách rộng hơn giữa hai mắt đỏ. Khối lượng của nhộng dao động từ 8–20 mg tùy vào điều kiện. Giống như các loài Diptera khác, ruồi nhà chỉ có một đôi cánh, cặp cánh sau đã giảm bớt chức năng hỗ trợ bay ổn định.
Ghi chú
- Thông tin liên quan đến Ruồi nhà trên Wikispecies