Giggs với Manchester United năm 2015 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ryan Joseph Giggs | ||
Ngày sinh | 29 tháng 11, 1973 (50 tuổi) | ||
Nơi sinh | Cardiff, Wales | ||
Chiều cao | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1985–1987 | Manchester City | ||
1987–1990 | Manchester United | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1990–2014 | Manchester United | 672 | (114) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1989 | U-16 Anh | 1 | (1) |
1989 | U-19 Wales | 3 | (0) |
1991 | U-21 Wales | 1 | (0) |
1991–2007 | Wales | 64 | (12) |
2012 | Olympic Vương quốc Anh | 4 | (1) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2014 | Manchester United (tạm quyền) | ||
2014–2016 | Manchester United (trợ lý) | ||
2018–2020 | Wales | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ryan Joseph Giggs (tên thật Ryan Joseph Wilson, sinh ngày 29 tháng 11 năm 1973) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Wales. Ông là biểu tượng của Manchester United trong giải Ngoại hạng Anh, với vai trò ban đầu là tiền vệ cánh trái và sau đó là tiền vệ trung tâm dưới thời huấn luyện viên Alex Ferguson.
Giggs là cầu thủ sở hữu nhiều danh hiệu nhất trong lịch sử bóng đá, với 13 danh hiệu cùng Manchester United. Vào ngày 16 tháng 5 năm 2009, ông trở thành cầu thủ đầu tiên giành được 11 danh hiệu với câu lạc bộ. Giggs cũng là người duy nhất giành giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm PFA liên tiếp hai năm (1992 và 1993) và ghi bàn trong 21 mùa giải đầu tiên của Ngoại hạng Anh.
Giggs có một sự nghiệp đáng nể không chỉ ở cấp câu lạc bộ mà còn ở cấp độ quốc tế, đặc biệt là trong 11 mùa giải liên tiếp ghi bàn tại UEFA Champions League. Với những thành tích này, ông được vinh danh trong Đội hình xuất sắc nhất thế kỷ của PFA vào năm 2007 và Đội hình Premier League xuất sắc nhất thập kỷ vào năm 2003.
Ở đội tuyển quốc gia Wales, Giggs đã có một sự nghiệp đầy thăng trầm trước khi giã từ đội tuyển vào ngày 2 tháng 6 năm 2007. Ông còn là cầu thủ trẻ nhất từng thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Ngoài danh hiệu bóng đá, Giggs còn được vinh danh trong Danh sách Queen's 2007 Birthday Honours và được bầu chọn là Nhân vật của năm do BBC Sports bình chọn vào năm 2009.
Thời thơ ấu
Ryan Joseph Wilson sinh ra tại Bệnh viện St David's ở Canton, Cardiff, Wales. Cha của anh là Danny Wilson, một cầu thủ bóng bầu dục không chuyên cho Cardiff RFC, và mẹ là Lynne Giggs (nay là Lynne Johnson). Giggs lớn lên ở Ely, ngoại ô phía tây Cardiff, và thường chơi bóng đá trên đường phố gần nhà ở Pentrebane. Năm 1980, khi Giggs 6 tuổi, cha anh chuyển sang chơi bóng bầu dục chuyên nghiệp và cả gia đình phải chuyển đến Swinton, Salford, Greater Manchester. Việc này gây khó chịu cho Giggs mặc dù Swinton gần nhà của bà ngoại anh ở Cardiff, và anh thường trở về nhà vào cuối tuần hay ngày nghỉ học. Anh mang dòng máu lai với ông nội từ Sierra Leone và từng phải đối mặt với phân biệt chủng tộc khi còn nhỏ. Gia đình anh tan rã khi anh 14 tuổi vì cha mẹ ly thân.
Các mốc quan trọng trong sự nghiệp
1973: Ryan Joseph Wilson ra đời tại Cardiff.
1990: Ký hợp đồng với đội trẻ Manchester United và chỉ sau 5 tháng, Ryan Giggs đã ra sân với đội hình chính của Quỷ đỏ.
1991: Chính thức sử dụng tên Ryan Giggs.
Tháng 3 năm 1991: Ra mắt trong đội hình Manchester United ở tuổi 17. Hai tháng sau, Giggs ghi bàn giúp MU đánh bại Man City tại Old Trafford - đây cũng là trận đầu tiên anh chơi suốt 90 phút.
Tháng 10 năm 1991: Trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử bóng đá Wales khi ra sân cho ĐTQG. Giggs chơi trận đầu tiên cho Wales gặp Đức khi mới 17 tuổi 322 ngày.
Tháng 11 năm 1991: Đạt danh hiệu đầu tiên trong màu áo Manchester United, khi đội đánh bại Red Star Belgrade để giành chiếc cúp UEFA Super Cup.
1992: Giúp Manchester United đoạt League Cup và được bầu chọn là Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm bởi PFA.
1993: Trở thành cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá Anh giành danh hiệu Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất lần thứ 2 liên tiếp.
1994: Cùng Manchester United đoạt cú đúp Premier League và FA Cup lần đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ.
1996: Giúp MU lần thứ hai thực hiện thành công nỗ lực giành cả hai danh hiệu.
1998: Một chấn thương gân kheo khiến Giggs phải nghỉ thi đấu 6 tuần. MU kết thúc mùa giải mà không có danh hiệu nào.
1999: Ghi bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử cúp FA vào lưới Arsenal. Cùng MU giành cú 'ăn ba' lịch sử: Champions League, Premier League và FA Cup.
2000: Đạt danh hiệu Premier League thứ 6 sau 8 năm.
2001: Ký hợp đồng gia hạn thêm 5 năm với Manchester United với mức lương 50.000 bảng mỗi tuần. Sau hơn 10 năm thi đấu chuyên nghiệp, Ryan Giggs lần đầu tiên nhận thẻ đỏ trong trận đấu giữa ĐT Wales và Na Uy.
23 tháng 8 năm 2002: Ghi bàn thắng thứ 100 trong màu áo Manchester United trên tất cả các mặt trận.
2005: Gia hạn hợp đồng thêm 4 năm với MU. Tháng 5 năm 2005, cùng MU giành danh hiệu Premier League thứ 9.
30 tháng 5 năm 2007: Tuyên bố giải nghệ trong màu áo Đội tuyển quốc gia Wales.
11 tháng 5 năm 2008: Phá vỡ kỉ lục của Sir Bobby Charlton với số trận ra quân nhiều nhất trong lịch sử Manchester United (758 trận). Chỉ sau 10 ngày, anh ấy chính thức vượt qua kỷ lục này trong trận chung kết Champions League với Chelsea.
26 tháng 4 năm 2009: Được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất năm.
26 tháng 2 năm 2012: Cán mốc 900 trận thi đấu cho MU và ghi được 163 bàn thắng.
1 tháng 3 năm 2013: Ký kết thêm một mùa giải với Manchester United, và ghi bàn trong 3 trận liên tiếp ở tuổi 40.
22 tháng 4 năm 2014: Được bổ nhiệm làm HLV tạm quyền của Manchester United sau khi David Moyes rời ghế nóng với những kết quả bết bát.
19 tháng 5 năm 2014: Tuyên bố giải nghệ, kết thúc 24 năm sự nghiệp với 1031 trận đấu, 36 danh hiệu, và nhận thẻ đỏ duy nhất vào năm 2001.
3 tháng 7 năm 2016: Sẽ chia tay Man Utd sau 29 năm gắn bó (1987-2016) để bắt đầu sự nghiệp huấn luyện tại CLB mới.
Tháng 11 năm 2017, Giggs thống nhất làm cố vấn tại PVF với vai trò giám đốc, cam kết sẽ đến Việt Nam hai lần mỗi năm.
Tháng 1 năm 2018, ông trở thành huấn luyện viên trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Wales.
Bài báo nói về ông
Giggs đã có một mối quan hệ bất chính kéo dài 8 năm với em vợ của em trai Rhodri, Natasha. Vụ việc này đã gây xúc phạm đến gia đình của anh. Sau khi Ryan được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của đội tuyển quốc gia Wales, cha anh đã thốt lên rằng ông cảm thấy 'xấu hổ' về Ryan Giggs và nói rằng 'tôi thậm chí không muốn nhắc tên con trai tôi'.
Thống kê sự nghiệp
Tham gia câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Ngoại hạng Anh | Cúp FA | Cúp liên đoàn | Cúp châu Âu | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester United | 1990-91 | First Division | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 |
1991-92 | 38 | 4 | 7 | 0 | 8 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 | 51 | 7 | ||
1992-93 | Premier League | 41 | 9 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | – | 46 | 11 | ||
1993-94 | 38 | 13 | 7 | 1 | 8 | 3 | 4 | 0 | 1 | 0 | 58 | 17 | ||
1994-95 | 29 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | 3 | 2 | 1 | 0 | 40 | 4 | ||
1995-96 | 33 | 11 | 7 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | – | 44 | 12 | |||
1996-97 | 26 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 7 | 2 | 1 | 0 | 37 | 5 | ||
1997-98 | 29 | 8 | 2 | 0 | 0 | 0 | 5 | 1 | 1 | 0 | 37 | 9 | ||
1998-99 | 24 | 3 | 6 | 2 | 1 | 0 | 9 | 5 | 1 | 0 | 41 | 10 | ||
1999-2000 | 30 | 6 | – | 0 | 0 | 11 | 1 | 3 | 0 | 44 | 7 | |||
2000-01 | 31 | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | 11 | 2 | 1 | 0 | 45 | 7 | ||
2001-02 | 25 | 7 | 1 | 0 | 0 | 0 | 13 | 2 | 1 | 0 | 40 | 9 | ||
2002-03 | 36 | 8 | 3 | 2 | 5 | 0 | 15 | 4 | – | 59 | 14 | |||
2003-04 | 33 | 7 | 5 | 0 | 0 | 0 | 8 | 1 | 1 | 0 | 47 | 8 | ||
2004-05 | 32 | 5 | 4 | 0 | 1 | 1 | 6 | 2 | 1 | 0 | 44 | 8 | ||
2005-06 | 27 | 3 | 2 | 1 | 3 | 0 | 5 | 1 | – | 37 | 5 | |||
2006-07 | 30 | 4 | 6 | 0 | 0 | 0 | 8 | 2 | – | 44 | 6 | |||
2007-08 | 31 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 1 | 1 | 43 | 4 | ||
2008-09 | 28 | 2 | 2 | 0 | 4 | 1 | 11 | 1 | 2 | 0 | 47 | 4 | ||
2009-10 | 25 | 5 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | 1 | 1 | 0 | 32 | 7 | ||
2010-11 | 25 | 2 | 3 | 1 | 1 | 0 | 8 | 1 | 1 | 0 | 38 | 4 | ||
2011-12 | 25 | 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 5 | 1 | 0 | 0 | 33 | 4 | ||
2012-13 | 22 | 2 | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 0 | – | 32 | 5 | |||
2013-14 | 12 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 22 | 0 | ||
Tổng | 672 | 114 | 74 | 12 | 41 | 12 | 157 | 29 | 19 | 1 | 963 | 168 |
Đại diện cho đội tuyển quốc gia
Đội tuyển bóng đá Wales | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
1991 | 2 | 0 |
1992 | 3 | 0 |
1993 | 6 | 2 |
1994 | 1 | 1 |
1995 | 3 | 0 |
1996 | 3 | 1 |
1997 | 3 | 1 |
1998 | 1 | 0 |
1999 | 3 | 1 |
2000 | 4 | 1 |
2001 | 4 | 0 |
2002 | 5 | 0 |
2003 | 7 | 1 |
2004 | 3 | 0 |
2005 | 6 | 3 |
2006 | 5 | 0 |
2007 | 4 | 1 |
Tổng cộng | 64 | 12 |
Đội tuyển Olympic Anh Quốc | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2012 | 4 | 1 |
Tổng cộng | 4 | 1 |
Ghi được các bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 31 tháng 3 năm 1993 | Cardiff, Wales | Bỉ | 2-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
2 | 8 tháng 9 năm 1993 | Cardiff, Wales | Cộng hòa Séc | 2-2 | Hòa | Vòng loại World Cup 1994 |
3 | 7 tháng 9 năm 1994 | Cardiff, Wales | Albania | 2-0 | Thắng | Vòng loại Euro 1996 |
4 | 2 tháng 6 năm 1996 | Serravalle, San Marino | San Marino | 5-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1998 |
5 | 11 tháng 11 năm 1997 | Brussels, Bỉ | Bỉ | 2–3 | Thua | Vòng loại World Cup 1998 |
6 | 4 tháng 9 năm 1999 | Minsk, Belarus | Belarus | 2–1 | Thắng | Vòng loại Euro 2000 |
7 | 29 tháng 3 năm 2000 | Cardiff, Wales | Phần Lan | 1-2 | Thua | Giao hữu |
8 | 29 tháng 3 năm 2003 | Cardiff, Wales | Azerbaijan | 4-0 | Thắng | Vòng loại Euro 2004 |
9 | 8 tháng 10 năm 2005 | Belfast, Bắc Ireland | Bắc Ireland | 3-2 | Thắng | Vòng loại World Cup 2006 |
11 | 12 tháng 10 năm 2005 | Cardiff, Wales | Azerbaijan | 2-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 2006 |
12 | 28 tháng 3 năm 2007 | Cardiff, Wales | San Marino | 3-0 | Thắng | Vòng loại Euro 2008 |
13 | 29 tháng 7 năm 2012 | London, UK | UAE | 3-1 | Thắng | Thế vận hội Mùa hè 2012 |
Các danh hiệu
Manchester United
- Premier League (13): 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–00, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13
- FA Cup (4): 1993–94, 1995–96, 1998–99, 2003–04
- EFL Cup (4): 1991–92, 2005–06, 2008–09, 2009–10
- FA Community Shield (10): 1993, 1994, 1996, 1997, 2003, 2007, 2008, 2010, 2011, 2013
- UEFA Champions League (2): 1998–99, 2007–08
- UEFA Super Cup (1): 1991
- Intercontinental Cup (1): 1999
- FIFA Club World Cup (1): 2008
Thành tựu cá nhân
- Nhân vật của năm do BBC Sports bình chọn: 2009
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA: 2009
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA: 1992, 1993
- Giải thưởng tôn vinh (Bravo): 1993
- Nhân vật của năm do BBC Wales Sports bình chọn: 1996, 2009
- Đội hình xuất sắc nhất thập kỉ – Giải thưởng 10 mùa giải Premier League (1992-93 tới 2001-02)
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Wales: 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của FA Premier League: 9/1993, 8/2006, 2/2007
- Đội hình xuất sắc nhất thế kỉ của PFA: 2007
- Đội hình xuất sắc nhất năm của PFA: 1993, 1994, 1995, 1996, 1998, 2001, 2007, 2009
- Bàn thắng đẹp nhất mùa giải: 1999
- Đại lộ Danh vọng của bóng đá Anh: 2005
Các kỷ lục
- Cầu thủ duy nhất vô địch 13 lần Premier League
- Cầu thủ chơi nhiều nhất trong lịch sử Premier League: 632 trận
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử Premier League
- Cầu thủ duy nhất thi đấu và ghi bàn trong 23 mùa giải liên tiếp
- Cầu thủ đầu tiên ghi bàn trong 11 kì Champions League liên tiếp
- Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong lịch sử Champions League: 17 kì
- Cầu thủ người Anh ghi nhiều bàn nhất tại châu Âu trong 14 kì
- Cầu thủ chơi nhiều nhất trong lịch sử Manchester United: 963 trận
- Cầu thủ ra sân từ đầu nhiều nhất trong lịch sử Manchester United: 794 trận
- Cầu thủ đầu tiên ghi 100 bàn tại Premier League cho Manchester United
- Thứ hai trong số tiền vệ ghi 100 bàn tại Premier League (sau Matt Le Tissier)
- Một trong bốn cầu thủ của Manchester United giành 2 lần UEFA Champions League
- Cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn tại UEFA Champions League (37 tuổi 289 ngày, vào ngày 14/09/2011)
- Cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn tại Thế vận hội Mùa hè: (38 tuổi 242 ngày, vào ngày 29/07/2012)
Ghi chú
Các liên kết bên ngoài
- Hình ảnh & thống kê tại www.sporting-heroes.net
- Ryan Giggs – Thành tích thi đấu FIFA
- Ryan Giggs tại Soccerbase
- Thông tin và số liệu thống kê của Ryan Giggs tại FootballDatabase
- Tiểu sử tại trang web chính thức của Manchester United
- Hội Danh vọng tại nationalfootballmuseum Lưu trữ 2007-08-11 tại Wayback Machine
- Thông tin về Giggs tại BBC
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
- Trang thông tin về Bóng đá
Manchester United F.C. – Các huấn luyện viên |
---|
Giải thưởng |
---|