1. Sách bài tập Toán lớp 5 Bài 171: Tổng hợp bài luyện tập
Bài 1: Tính toán các phép tính sau:
a) 25 x 2518
b) 911 : 252 x 234
c) 10 : 3524 : 367
d) 10,77 x 9,8 + 5,23 x 9,8
e) 1,26 x 3,6 : 0,28 - 6,2
Cách giải quyết:
a) Để nhân hai phân số, trước tiên chuyển các hỗn số thành phân số. Sau đó, nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số của hai phân số.
b) Khi chia hai phân số, hãy chuyển chúng thành hỗn số. Tiếp theo, nhân phân số đầu tiên với phân số đảo ngược của phân số thứ hai.
c) Công thức để nhân một tổng với một số là: (a + b) × c = a × c + b × c
d), e) Trong một biểu thức có cộng, trừ, nhân và chia, thực hiện phép nhân và chia trước, sau đó làm phép cộng và trừ.
=> Đáp án: a) 10/3; b) 1/2; c) 4/3; d) 156,8; e) 10
Bài 2: Tính toán theo cách thuận tiện nhất:
a) 2011 x 3323 x 69180
b) (675,98 + 888,66 + 111,34) x 0,01
Phương pháp giải:
a) Để giải bài toán này, ta phân tích tử số và mẫu số thành các thừa số, sau đó chia nhẩm tử số và mẫu số cho các thừa số chung.
b) Để giải bài toán này, ta sẽ áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp để tổng hợp 888,66 và 111,34 thành một số duy nhất
=> Kết quả: a) 1; b) 16,7598
Bài 3: Một bể cá hình hộp chữ nhật có chiều dài 0,5m, chiều rộng 0,3m. Bể chứa 48 lít nước và mực nước đạt 4/5 chiều cao của bể. Tính chiều cao của bể (cm).
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
- Trước tiên, đổi đơn vị từ lít (l) sang mét khối (m³): 48 l = 48 dm³ = 0,048 m³
- Để tính diện tích đáy bể cá, ta dùng công thức diện tích = chiều dài × chiều rộng. Mặc dù chiều dài và chiều rộng chưa được biết, ta giả định diện tích đáy là 0,15 m².
- Tiếp theo, để tính chiều cao mực nước trong bể, ta áp dụng công thức chiều cao = thể tích nước ÷ diện tích đáy. Với thể tích nước là 0,048 m³ và diện tích đáy là 0,15 m², chiều cao = 0,048 m³ ÷ 0,15 m² = 0,32 m.
- Cuối cùng, để tìm chiều cao của bể cá, ta dùng công thức chiều cao bể = chiều cao mực nước ÷ (4 × 5). Với chiều cao mực nước là 0,32 m và 4 × 5 = 20, chiều cao bể = 0,32 m ÷ 20 = 0,016 m = 16 cm.
Vậy chiều cao của bể cá là 16 cm.
Bài 4: Một con thuyền khi đi ngược dòng có vận tốc 5,6 km/giờ. Biết vận tốc dòng nước là 1,6 km/giờ, tính vận tốc của thuyền khi đi xuôi dòng.
Phương pháp giải và hướng dẫn chi tiết: Để giải bài toán này, ta sẽ áp dụng các công thức sau:
- Vận tốc khi nước lặng được tính bằng tổng của vận tốc ngược dòng và vận tốc dòng nước.
- Vận tốc xuôi dòng là tổng của vận tốc khi nước lặng và vận tốc dòng nước.
Chúng ta sẽ tiến hành giải từng bước của bài toán như sau:
- Trước hết, vận tốc khi nước lặng được tính bằng cách cộng vận tốc ngược dòng (5,6 km/giờ) với vận tốc dòng nước (1,6 km/giờ). Kết quả là 7,2 km/giờ.
- Để tính vận tốc xuôi dòng, ta cộng vận tốc khi nước lặng (7,2 km/giờ) với vận tốc dòng nước (1,6 km/giờ). Kết quả là 8,8 km/giờ.
Do đó, vận tốc của thuyền khi xuôi dòng là 8,8 km/giờ.
Bài 5: Tìm x: 18,84 × x + 11,16 × x = 0,6
Phương pháp giải và hướng dẫn chi tiết:
Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức nhân một số với tổng: (a × c) + (b × c) = (a + b) × c
Giờ ta sẽ áp dụng công thức này vào bài toán:
- Với 18,84x + 11,16x. Cả hai số 18,84x và 11,16x đều có yếu tố chung là x.
- Áp dụng công thức nhân một số với tổng: (18,84x + 11,16x) = (18,84 + 11,16) × x.
- Thực hiện phép tính: (30 × x).
Vậy kết quả là 30x. Để tìm x, ta chia cả hai vế của phương trình cho 30: (30x) = (0,6) × (x), rồi chia cả hai vế cho 30.
Kết quả cuối cùng là x = 0,02. Vậy giá trị của x là 0,02.
2. Tầm quan trọng của môn toán đối với học sinh lớp 5
Môn toán rất quan trọng đối với học sinh lớp 5 vì nhiều lý do. Dưới đây là những điểm chính về tầm quan trọng của môn toán ở cấp học này:
- Nền tảng cơ bản và tư duy toán học: Môn toán không chỉ cung cấp kiến thức số học mà còn giúp hình thành tư duy toán học. Nó hỗ trợ học sinh phát triển tư duy logic, khả năng phân tích và sự quyết đoán, những yếu tố cần thiết để giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống.
- Xây dựng sự tự tin và sẵn sàng học hỏi: Khi học sinh hiểu rõ các khái niệm và kỹ năng toán học, họ trở nên tự tin hơn khi đối diện với thử thách học tập. Sự tự tin này không chỉ giới hạn trong môn toán mà còn ảnh hưởng tích cực đến các môn học khác và cuộc sống hàng ngày.
- Ứng dụng thực tiễn trong đời sống: Toán học không chỉ là môn học lý thuyết mà còn hiện diện trong các hoạt động hàng ngày. Từ việc tính toán khi mua sắm đến quản lý thời gian và đo lường, toán học giúp học sinh hòa nhập xã hội một cách thông minh và tự tin.
- Cơ sở cho các môn học sau: Toán học không chỉ là môn học ở trường mà còn là nền tảng cho nhiều lĩnh vực khác như khoa học, công nghệ, kỹ thuật, và kinh tế, chuẩn bị cho học sinh những kiến thức cần thiết cho tương lai.
- Phát triển kỹ năng toán học nâng cao: Tại lớp 5, học toán không chỉ là tính toán cơ bản mà còn là việc khám phá các khái niệm toán học phức tạp như phân số, tỷ lệ, và hình học, giúp học sinh phát triển kỹ năng và tư duy toàn diện.
- Khuyến khích tư duy logic và giải quyết vấn đề: Toán học thúc đẩy học sinh phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Giải quyết các bài toán và áp dụng kiến thức toán học vào thực tế giúp học sinh đối mặt với thách thức và tìm ra giải pháp sáng tạo.
- Vai trò trong thi cử và học bổng: Toán học thường là yếu tố quan trọng trong các kỳ thi chuyển cấp và quốc gia. Kết quả môn toán có thể ảnh hưởng đến khả năng đạt học bổng và cơ hội học tập cao hơn.
- Nâng cao kỹ năng tự quản lý và chăm chỉ: Học toán yêu cầu sự kiên nhẫn và khả năng tự tổ chức thời gian. Việc giải quyết bài toán và dự án toán học giúp học sinh phát triển những kỹ năng này, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và sự nghiệp sau này.
- Tóm lại, môn toán rất quan trọng đối với học sinh lớp 5 vì nó xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân và học tập, đồng thời có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống.