
Al-Faraj thi đấu cho Ả Rập Xê Út tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Salman bin Mohammed bin Mohammed Al-Faraj | ||
Ngày sinh | 1 tháng 8, 1989 (35 tuổi) | ||
Nơi sinh | Medina, Ả Rập Xê Út | ||
Chiều cao | 1,80 m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Al-Hilal | ||
Số áo | 7 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2004–2008 | Al-Hilal | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008– | Al-Hilal | 229 | (17) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | U-23 Ả Rập Xê Út | 2 | (1) |
2012– | Ả Rập Xê Út | 73 | (9) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 30 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 17 tháng 10 năm 2023 |
Salman bin Mohammed bin Mohammed Al-Faraj (tiếng Ả Rập: سلمان بن محمد بن محمد الفرج; sinh ngày 1 tháng 8 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ả Rập Xê Út, hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ và giữ vai trò đội trưởng của câu lạc bộ Al-Hilal cũng như Đội tuyển bóng đá quốc gia Ả Rập Xê Út.
Sự nghiệp quốc tế
Salman có trận ra mắt đội tuyển quốc gia trong trận giao hữu với Congo tại Sân vận động Hoàng tử Abdullah bin Jalawi, Al Hasa, Ả Rập Xê Út vào ngày 14 tháng 10 năm 2012, kết thúc với chiến thắng 3–2 cho đội nhà. Bàn thắng quốc tế đầu tiên của anh là vào lưới Đông Timor trong vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 tại Thành phố Thể thao Vua Abdullah, Jeddah, Ả Rập Xê Út vào ngày 3 tháng 9 năm 2015, với kết quả 7–0 nghiêng về Ả Rập Xê Út.
Vào tháng 5 năm 2018, Salman được chọn vào danh sách chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 tại Nga. Ngày 4 tháng 6, anh nằm trong đội hình 23 cầu thủ tham dự World Cup. Ngày 25 tháng 6, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải đấu từ chấm phạt đền trong chiến thắng 2–1 trước Ai Cập, trong trận đấu cuối cùng của họ tại vòng bảng.
Thống kê sự nghiệp
Quốc tế
- Thông tin thống kê trận đấu được cập nhật đến ngày 17 tháng 10 năm 2023.
Ả Rập Xê Út | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn thắng |
2012 | 1 | 0 |
2013 | 3 | 0 |
2014 | 7 | 0 |
2015 | 10 | 1 |
2016 | 8 | 0 |
2017 | 8 | 1 |
2018 | 10 | 1 |
2019 | 6 | 3 |
2021 | 7 | 2 |
2022 | 8 | 0 |
2023 | 2 | 1 |
Tổng số | 73 | 9 |
Bàn thắng quốc tế
- Kết quả và số bàn thắng của Ả Rập Xê Út được liệt kê trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 3 tháng 9 năm 2015 | Thành phố Thể thao Nhà vua Abdullah, Jeddah, Ả Rập Xê Út | Đông Timor | 4–0 | 7–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
2. | 7 tháng 10 năm 2017 | Jamaica | 3–1 | 5–2 | Giao hữu | |
3. | 9 tháng 5 năm 2018 | Sân vận động Ramón de Carranza, Cádiz, Tây Ban Nha | Algérie | 1–0 | 2–0 | |
4. | 25 tháng 6 năm 2018 | Volgograd Arena, Volgograd, Nga | Ai Cập | 1–1 | 2–1 | FIFA World Cup 2018 |
5. | 14 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Pakhtakor, Tashkent, Uzbekistan | Uzbekistan | 3–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 | |
6. | 2–2 | |||||
7. | 15 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Đại học Nhà vua Saud, Riyadh, Ả Rập Xê Út | 1–0 | 3–0 | ||
8. | 2–0 | |||||
9. | 13 tháng 10 năm 2023 | Sân vận động Municipal de Portimão, Portimão, Bồ Đào Nha | Nigeria | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
- Al-Hilal
- Giải bóng đá chuyên nghiệp Ả Rập Xê Út: 2009–10, 2010–11, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20, 2020–21
- Cup Vua: 2015, 2017, 2019–20
- Cup Hoàng tử Ả Rập Xê Út: 2008–09, 2009–10, 2010–11, 2011–12, 2012–13, 2015–16
- Siêu Cup Ả Rập Xê Út: 2015, 2018
- Giải vô địch bóng đá châu Á: 2019, 2021
Liên kết ngoài
- Salman Al-Faraj trên Soccerway
- Al-Hilal
- Tiểu sử của giải bóng đá Ả Rập Xê Út
Mẫu:Đội hình Al-Hilal FC
Đội hình Ả Rập Xê Út |
---|
Mẫu:Tiểu sử cầu thủ bóng đá Ả Rập Xê Út