Khedira với Đức năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sami Khedira | ||
Ngày sinh | 4 tháng 4, 1987 (37 tuổi) | ||
Nơi sinh | Stuttgart, Tây Đức | ||
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1992–1995 | TV Oeffingen | ||
1995–2004 | VfB Stuttgart | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2006 | VfB Stuttgart II | 21 | (1) |
2006–2010 | VfB Stuttgart | 98 | (14) |
2010–2015 | Real Madrid | 102 | (6) |
2015–2021 | Juventus | 99 | (21) |
2021 | Hertha BSC | 9 | (0) |
Tổng cộng | 329 | (42) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2004 | Đức U17 | 10 | (2) |
2007–2009 | Đức U21 | 15 | (5) |
2009–2018 | Đức | 77 | (7) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sami Khedira (phát âm tiếng Đức: [ˈsami keˈdiːʁa]; tiếng Ả Rập: سامي خضيرة; sinh ngày 4 tháng 4 năm 1987 tại Stuttgart) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức, thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự.
Con đường sự nghiệp
Stuttgart
Trước khi gia nhập đội trẻ Stuttgart vào năm 1995, anh đã thi đấu cho TV Oeffingen. Trong tháng đầu tiên của mùa giải 2006-07, anh được huấn luyện viên Stuttgart lúc đó, Armin Veh, gọi lên đội một. Anh có trận ra mắt vào ngày 1 tháng 10 năm 2006 đối đầu với Hertha BSC Berlin. Vào ngày 29 tháng 10, anh ghi hai bàn thắng đầu tiên trong trận đấu thắng Schalke 04. Vào ngày 29 tháng 1 năm 2007, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp với Stuttgart có thời hạn đến tháng 6 năm 2009.
Ngày 9 tháng 7 năm 2008, anh đã ký gia hạn hợp đồng cho đến mùa hè năm 2011.
Real Madrid
Vào ngày 30 tháng 7 năm 2010, Khedira chuyển đến Real Madrid với mức phí chuyển nhượng chưa được công bố, nhưng ước tính khoảng 14 triệu euro. Anh có trận đấu đầu tiên cho Real Madrid vào ngày 13 tháng 8 năm 2010 trong một trận giao hữu với Bayern München, mà Real Madrid đã thắng 4-2 sau loạt sút luân lưu.
Trận đấu đầu tiên của Khedira ở La Liga là khi anh vào sân thay Álvaro Arbeloa ở phút 62 trong trận hòa 0-0 với Mallorca ngày 29 tháng 8.
Juventus
Trong mùa giải 2015/2016, anh gia nhập Juventus và đảm nhiệm vị trí tiền vệ trung tâm. Với khả năng phòng ngự xuất sắc và kỹ năng kiểm soát bóng điêu luyện, anh trở thành một trong những tân binh đáng giá của Juventus sau sự ra đi của Tevez, Pirlo, và Vidal.
Hertha BSC
Vào ngày 1 tháng 2 năm 2021, Khedira quay trở lại Bundesliga và ký hợp đồng với Hertha BSC. Anh ra mắt đội bóng mới vào ngày 5 tháng 2 năm 2021 trong trận thua 0-1 trước Bayern Munich. Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh thông báo quyết định giải nghệ vào cuối mùa giải 2020–21.
Thi đấu quốc tế
Tiền vệ Khedira đã có 30 lần ra sân ở các cấp độ đội trẻ của Đức, từng là đội trưởng đội U21 tại giải Vô địch U21 châu Âu 2009, nơi Đức đã giành chức vô địch.
Khedira có màn ra mắt đội tuyển quốc gia Đức vào ngày 5 tháng 9 năm 2009 trong trận giao hữu với đội tuyển Nam Phi, vào sân ở phút 73 thay Simon Rolfes.
Khedira được huấn luyện viên Joachim Löw chọn vào đội hình 23 cầu thủ của Đức tham dự World Cup 2010 tại Nam Phi. Anh ghi bàn thắng quyết định trong trận tranh huy chương đồng với Uruguay vào ngày 10 tháng 7 năm 2010, ấn định chiến thắng 3-2 cho đội tuyển Đức.
Năm 2014, anh cùng đội tuyển Đức đăng quang lần thứ tư sau khi đánh bại Argentina trong trận chung kết.
Anh tiếp tục được gọi tham dự World Cup 2018 tại Nga, nhưng đội tuyển Đức không vượt qua vòng bảng sau thất bại 0-2 trước Hàn Quốc ở trận cuối. Sau giải đấu này, Sami Khedira chính thức rời đội tuyển quốc gia sau 9 năm, với tổng cộng 77 trận và 7 bàn thắng.
Cuộc sống
Cha của anh là người Tunisia và mẹ anh là người Đức. Em trai của Sami, Rani, đang thi đấu cho đội trẻ Stuttgart và là thành viên của đội U15 Đức.
Danh hiệu
VfB Stuttgart
- Bundesliga: 2007
Real Madrid
- La Liga: 2011–12
- Copa del Rey: 2010–11, 2013–14
- Siêu cúp Tây Ban Nha: 2012
- UEFA Champions League: 2013–14
- UEFA Super Cup: 2014
- FIFA Club World Cup: 2014
Juventus
- Serie A: 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20
- Cúp Quốc gia Ý: 2015–16, 2016–17, 2017–18
- Siêu cúp Ý: 2018
Đội U21 Đức
- Giải vô địch U-21 châu Âu: 2019
Đội tuyển quốc gia Đức
- World Cup:
+ Vô địch: 2014
+ Hạng ba: 2010
Danh hiệu cá nhân
- Đội hình tiêu biểu của UEFA European Championship (Tiền vệ): 2012
- Huân chương Công trạng Baden-Württemberg: 2016
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
Tính đến ngày 5 tháng 5 năm 2018
Câu lạc bộ | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | Ref. | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Câu lạc bộ | Giải đấu | Mùa giải | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |
Đức | League | DFB-Pokal | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||||
Stuttgart II | Regionalliga Süd | 2004–05 | 5 | 0 | — | 5 | 0 | ||||||
2005–06 | 7 | 0 | 7 | 0 | |||||||||
2006–07 | 9 | 1 | 9 | 1 | |||||||||
Tổng cộng Stuttgart II | 21 | 1 | — | 21 | 1 | — | |||||||
Stuttgart | Bundesliga | 2006–07 | 22 | 4 | 4 | 0 | — | 26 | 4 | ||||
2007–08 | 24 | 1 | 4 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 34 | 1 | |||
2008–09 | 27 | 7 | 2 | 0 | 8 | 1 | — | 37 | 8 | ||||
2009–10 | 25
|
2 | 2 | 1 | 8 | 0 | 35 | 3 | |||||
Tổng cộng Stuttgart | 98 | 14 | 12 | 1 | 21 | 1 | 1 | 0 | 132 | 16 | — | ||
Tây Ban Nha | Giải đấu | Copa del Rey | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | Ref. | |||||||
Real Madrid | La Liga | 2010–11 | 25 | 0 | 7 | 0 | 8 | 0 | — | 40 | 0 | ||
2011–12 | 28 | 2 | 4 | 1 | 8 | 1 | 2 | 0 | 42 | 4 | |||
2012–13 | 25 | 3 | 6 | 1 | 11 | 0 | 2 | 0 | 44 | 4 | |||
2013–14 | 13 | 1 | 0 | 0 | 5 | 0 | — | 18 | 1 | ||||
2014–15 | 11 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 17 | 0 | |||
Tổng cộng Real Madrid | 102 | 6 | 20 | 2 | 34 | 1 | 5 | 0 | 161 | 9 | — | ||
Ý | Giải đấu | Coppa Italia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | Ref. | |||||||
Juventus | Serie A | 2015–16 | 20 | 5 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 25 | 5 | |
2016–17 | 31 | 5 | 3 | 0 | 11 | 0 | 1 | 0 | 46 | 5 | |||
2017–18 | 26 | 9 | 3 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 38 | 9 | |||
Tổng cộng Juventus | 77 | 19 | 7 | 0 | 23 | 0 | 2 | 0 | 109 | 19 | — | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 298 | 40 | 39 | 3 | 78 | 2 | 8 | 0 | 423 | 45 | — |
- 1.^ Bao gồm UEFA Champions League, UEFA Cup và UEFA Intertoto Cup.
- 2.^ Không vượt qua một giải đấu.
- 3.^ Bao gồm UEFA Champions League.
- 4.^ Bao gồm Supercopa de España, UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Ghi bàn cho đội tuyển quốc gia
# | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 10 tháng 7 năm 2010 | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi | Uruguay | 3-2 | World Cup 2010 | |
2. | 22 tháng 6 năm 2012 | PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan | Hy Lạp | 4-2 | Euro 2012 | |
3. | 6 tháng 2 năm 2013 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | Pháp | 2-1 | Giao hữu | |
4. | 11 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động RheinEnergie, Köln, Đức | Cộng hòa Ireland | 3-0 | Vòng loại World Cup 2014 | |
5. | 8 tháng 7 năm 2014 | Mineirão, Belo Horizonte, Brasil | Brasil | 7-1 | World Cup 2014 | |
6. | 11 tháng 10 năm 2016 | Niedersachsenstadion, Hannover, Đức | Bắc Ireland | 2-0 | Vòng loại World Cup 2018 | |
7. | 11 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino | San Marino | 8-0 | Vòng loại World Cup 2018 |
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức
- Sami Khedira tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Sami Khedira trên Soccerway
- Sami Khedira trên BDFutbol
- Sami Khedira trên National-Football-Teams.com
- Sami Khedira – Thông tin thi đấu tại UEFA
- Sami Khedira – Thông tin thi đấu tại FIFA
Đội hình Đức |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|