Subject:
Analysis of the topic
Chủ đề Crime được sử dụng nhiều trong bài thi IELTS Writing. Với chủ đề này, người viết được hỏi về những khía cạnh khác nhau: Nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm pháp là gì, những giải pháp nhằm giảm bớt tỷ lệ tội phạm, v.v.
Đề bài lần này yêu cầu người viết đưa ra quan điểm cá nhân đồng ý hay không đồng ý với quan điểm đề bài đưa ra: việc giáo dục và đào tạo việc làm quan trọng hơn án phạt tù trong việc giảm bớt tỷ lệ tội phạm; đồng thời đưa ra những luận điểm để chứng minh cho quan điểm cá nhân đã đưa ra.
Outline
Mở bài giới thiệu chủ đề và đưa ra ý kiến cá nhân không đồng ý với quan điểm đề bài đưa ra.
Đoạn thân bài thứ nhất đưa ra những lý do khẳng định hình phạt ngồi tù vẫn cần thiết: nhà tù là một biểu tượng của công bằng xã hội, đóng vai trò bảo vệ những người dân vô tội và nhắc nhở về những hậu quả của việc phạm pháp.
Đoạn thân bài thứ hai khẳng định giáo dục là chưa đủ để hạn chế và ngăn chặn tội phạm: thực tế chỉ ra nhiều người được giáo dục tốt vẫn phạm pháp, nhiều tội phạm mang bản chất đạo đức xấu và tâm lý không ổn định.
Kết bài khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày ở mở bài và tóm tắt lại đại ý của bài viết.
Reference sample
There are a number of compelling reasons why it is unreasonable to consider imprisonment to be an obsolete practice. Prison sentences serve as one of the embodiments of justice and fairness in society. When a person commits an unlawful act, be it a misdemeanor or a felony, there should be punishments or else society would fall into chaos. Furthermore, prisons are not only a physical place that keeps criminals contained to protect innocent people but also a reminder of the consequences of violating the law.
Although better education and job training can enhance a person’s awareness and employability that will, in theory, reduce crime, they cannot eliminate all the elements that induce a person to become a criminal. In fact, there have been many heinous crimes committed by well-educated people, for example the infamous sexual assault on a Vietnamese child in Japan. It is naive to expect everyone to follow the law just because they are provided with better education and job skills. We cannot disregard the fact that some people are morally bad by nature and some people who are psychologically unstable may show a propensity for crime.
In conclusion, better education and job training are not the ultimate answer to crime, nor can they replace prison sentences in this regard. It is the combination of both measures that can truly make a difference in the fight against crime.
Vocabulary by topic
To serve as one of the embodiments of justice and fairness in society: phục vụ như một trong những hiện thân của công lý trong xã hội
Unlawful act: hành vi phạm pháp
Be it a misdemeanour or a felony: dù là tội nhẹ hay nặng
To fall into chaos: rơi vào hỗn loạn
Innocent people: người vô tội
The consequences of violating the law: hậu quả của việc phạm pháp
To enhance a person’s awareness and employability: nâng cao nhận thức và khả năng có việc làm
Elements that induce a person to become a criminal: những yếu tố có thể biến một người thành tội phạm
Heinous crimes: tội ác kinh hoàng
Well-educated people: những người được giáo dục tốt
Infamous sexual assault: vụ xâm hại tnh dục khét tếng
Morally bad by nature: bản chất đạo đức không tốt
Psychologically unstable: tâm lý không ổn định
To show a propensity for crime: có khuynh hướng phạm tội
The ultimate answer to: phương án tối ưu cho điều gì
Cấu trúc của câu ngữ pháp
commits an unlawful act: thực hiện một hành vi phạm pháp.
fall into chaos: rơi vào tnh trạng hỗn loạn.
Câu (2): Although better education and job training can enhance a person’s awareness and employability that will, in theory, reduce crime, they cannot eliminate all the elements that induce a person to become a criminal.
Relative clauses that will, theoretically, reduce crime serve to clarify the impact of a person’s awareness and employability.
Relative clauses that induce a person to become a criminal elucidate the meaning of the term elements, which are factors that lead a person to become a criminal.
Although is a conjunction used to connect two contrasting clauses in meaning.
Sentence (3): We must acknowledge that there are individuals inherently morally corrupt, and some psychologically unstable individuals may exhibit tendencies towards criminal behavior.
Relative clauses that some ... for crime elucidate the meaning of the fact, which is the reality that many individuals possess inherently bad moral character and some psychologically unstable individuals tend to commit crimes.
Relative clauses who are psychologically unstable clarify the meaning of some people as individuals who are psychologically unstable.
The structure “show a propensity for” indicates a tendency to do something.