Solving the IELTS Writing Task 1 exam on December 11, 2021
Detailed outline
Mở bài
Paraphrase đề bài
Overview
Nhìn chung, rõ ràng là đọc sách là hoạt động phổ biến nhất trước khi đi ngủ bất kể tuổi tác. Ngoài ra, trong khi hoạt động ít phổ biến nhất của trẻ 1-3 tuổi là xem TV, thì ăn uống lại chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các nhóm tuổi khác.
Body 1
Miêu tả số liệu của 3 hoạt động phổ biến hơn (reading, brushing teeth và having a bath):
Đầu tiên, trẻ em Mỹ thích đọc sách trước khi đi ngủ nhất, với tỷ lệ cao nhất là 70% đối với nhóm 4-5 tuổi và khoảng 60% đối với các nhóm khác.
Hơn nữa, một nửa số trẻ em ở độ tuổi lớn nhất đánh răng trước khi ngủ, so với chỉ hơn 40% của nhóm 4-5 tuổi và 30% ở nhóm 1-3 tuổi.
Ngoài ra, xấp xỉ một phần ba tổng số trẻ em Mỹ đi tắm trước khi đi ngủ.
Body 2
Miêu tả 2 hoạt động còn lại:
Đối với các hoạt động ít phổ biến khác, xem TV phổ biến hơn ở trẻ em từ 4 đến 5 tuổi, với 20%, so với khoảng 15% ở các nhóm tuổi khác.
Cuối cùng, 20% trẻ 1-3 tuổi ăn trước khi ngủ, gấp đôi con số của các nhóm tuổi khác.
Referential sample
The graph details information about activities that children do in preparation for bed in the United States.
Overall, it is clear that reading is the most common bedtime activity regardless of age group. In addition, watching TV and eating are among the least popular activities that children take part in before bed.
To begin with, American children are most interested in reading before bedtime, with 70% of 4-5 year olds and around 60% of the other groups. Furthermore, half of children aged 6-8 year old brush their teeth before sleeping, compared to just over 40% of 4-5 year olds and 30% of 1-3 year olds. Additionally, approximately a third of American children have a habit of taking a bath before going to bed.
Regarding the other less common bedtime activities, watching TV is more prevalent among children aged between 4 and 5 years old, at 20%, compared to about 15% of the other age groups. Finally, 20% of children aged 1-3 eat before sleeping, twice the figure for the other age groups.
[Estimated band 7]
Lexicon
Be interested in something: thích thú với
regardless of: bất kể
Prevalent (adj): phổ biến
Solving the IELTS Writing Task 2 exam on December 11, 2021
Detailed structure
Mở bài
Paraphrase lại đề bài (1 câu)
Thesis statement (Trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài/ đưa ra định hướng bài viết): Cá nhân tôi chỉ đồng ý một phần với ý kiến này vì tôi không tin rằng Internet lại có tác động đáng kể đến chất lượng công việc và học tập của mọi người.
Thân bài 1
Lợi ích của việc sử dụng Internet trong làm việc và học tập:
Internet đã giúp cho việc học tập và làm việc của nhiều người trở nên thuận tiện hơn rất nhiều.
Ngày nay, nhiều sinh viên không cần phải ra khỏi nhà để tham gia lớp học, vì nhiều lớp học và khóa học hiện được cung cấp trực tuyến → rất thuận tiện cho sinh viên vì nó giúp họ tiết kiệm rất nhiều thời gian đi lại đến trường và do đó giúp họ có nhiều thời gian hơn để làm bài tập và hoàn thành bài tập.
Nhiều nhân viên văn phòng hiện nay cũng có thể làm việc thoải mái tại nhà riêng của họ với máy tính và truy cập internet → nhân viên có thể dễ dàng làm việc tại nhà mà vẫn giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp đồng thời có thể đáp ứng nhu cầu công việc và cuộc sống gia đình hiệu quả hơn nhiều.
Thân bài 2
Lý do tại sao Internet không giúp con người làm việc và học tập hiệu quả hơn:
Tuy nhiên, sự tiện lợi mà Internet mang lại không có nghĩa là mọi người sẽ đạt được mục tiêu của họ dễ dàng hơn
Thứ nhất, để đạt được mục tiêu trong công việc và học tập cần có sự tập trung và quyết tâm. Thật không may, ngày nay internet đã trở thành một trong những nguồn chính gây mất tập trung giữa người lao động và sinh viên, cản trở sự tiến bộ của họ hàng ngày. Với khả năng truy cập tức thì vào phương tiện truyền thông xã hội và mua sắm trực tuyến trong tầm tay của mọi người → nhiều người cảm thấy rất khó khăn để duy trì sự tập trung trong thời gian dài.
Hơn nữa, nhiều người sẽ tranh luận rằng học trực tuyến không hiệu quả bằng học trên lớp với sự giảng dạy trực tiếp
Làm việc tại nhà không tạo ra công việc có chất lượng hoặc số lượng đáng kể hơn so với ở nơi làm việc.
Kết bài
Nhắc lại quan điểm đã nêu ở mở bài
Sample for reference
With the advent of the internet, young people can now achieve their work and study goals far easier than in previous years. Personally, I only partly agree with this idea because I do not believe that the internet has made such a significant impact on the quality of people’s work and study.
To begin with, the internet has made studying and working much more convenient for many people. These days, many students do not need to leave home in order to attend class, as many classes and courses are now offered online. This makes it very convenient for students as it saves them tremendous amounts of time commuting to and from school and therefore gives them more time to do their homework and finish assignments. In a similar manner, many office workers can also now work from the comfort of their own home with a computer and access to the internet. With the use of video-conferencing and email, employees can easily work from home and still communicate effectively with their coworkers whilst being able to meet the demands of work and home life far more efficiently.
However, I do not believe that the convenience the internet provides means that people will achieve their goals more easily. Firstly, achieving work and study goals requires focus and determination. Unfortunately, the internet has become one of the main sources of distraction amongst workers and students these days, hindering their progress on a daily basis. With instant access to social media and online shopping at people’s fingertips, many find it very difficult to maintain concentration for long periods of time. Furthermore, many people would argue that studying online is not as effective as studying in a classroom with face-to-face teaching, and that working from home does not produce work of any more significant quality or quantity than being in the workplace.
In summary, I do not think that the internet has made achieving work and study objectives any simpler than before because of the distractions it offers.
[Expected band score: 7]
Lexical resources
the emergence of: sự bắt đầu xuất hiện của
considerable quantities of: số lượng đáng kể của
Similarly: Tương tự
from the coziness of their own residence: từ sự thoải mái của chính ngôi nhà của họ
to address the needs of: để đáp ứng nhu cầu của
concentration and resolve: sự tập trung và sự quyết tâm
distraction sources: các nguồn xao lãng
hindering their progress: cản trở tiến triển của họ
instant access: truy cập ngay lập tức
at people’s fingertips: dễ dàng tiếp cận cho mọi người
to maintain concentration: để duy trì sự tập trung
face-to-face teaching: sự dạy và học trực tiếp