Trên: Logo Samurai Sentai Shinkenger Dưới: Ảnh bìa DVD do hãng phim Phương Nam phát hành tại Việt Nam. | |
Thể loại | Tokusatsu |
---|---|
Sáng lập | Toei |
Kịch bản | Kobayashi Yasuko Yamatoya Akatsuki Ishibashi Daisuke |
Đạo diễn | Nakazawa Shōjirō Morota Satoshi Takemoto Noboru Watanabe Katsuya |
Diễn viên | Matsuzaka Tori Aiba Hiroki Takanashi Rin Suzuki Shogo Morita Suzuka Sohma Keisuke Ibuki Goro Karahashi Mitsuru |
Dẫn chuyện | Miyata Hironori |
Nhạc dạo | "Samurai Sentai Shinkenger" bởi Psychic Lover (Project.R) |
Soạn nhạc | Takagi Hiroshi |
Quốc gia | Nhật Bản |
Số tập | 49 |
Nhà sản xuất | Fukada Akihiro Ōmori Takahito Sasaki Motoi Utsunomiya Takaaki Yada Kōichi |
Thời lượng | 24-25 phút (mỗi tập) |
Kênh trình chiếu | TV Asahi |
Định dạng hình ảnh | 720p (HDTV) |
Phát sóng | 15 tháng 2 năm 2009 – 7 tháng 2 năm 2010 |
Chương trình trước | Engine Sentai Go-onger |
Chương trình sau | Tensou Sentai Goseiger |
Trang mạng chính thức |
Samurai Sentai Shinkenger (侍戦隊シンケンジャー Samurai Sentai Shinkenjā, ) dịch là Đội Samurai Shinkenger, là series Super Sentai thứ 33 do Toei Company sản xuất, được phát sóng từ ngày 15/2/2009 đến ngày 7/2/2010, song song với Kamen Rider Decade trong khung giờ Super Hero Time của TV Asahi. Chủ đề của bộ phim là võ kendo và samurai. Khẩu hiệu của bộ phim là 'Thiên Hạ Ngự Miễn!!' (天下御免, Tenkagomen). Bản Mỹ là Power Rangers Samurai và Power Rangers Super Samurai. Bộ phim được dịch và phát hành tại Việt Nam bởi hãng phim Phương Nam với tên Shinkenger - Siêu nhân Thần kiếm. Chữ thần kiếm dịch từ chữ katakana shinken (シンケン), và viết theo kanji là 真剣 (Chân Kiếm). Đây cũng là series Super Sentai đầu tiên có tập phim giao thoa với series Kamen Rider được phát sóng song song, mở đầu cho các phần phim team-up giữa Super Sentai và Kamen Rider sau này. Đây là bộ phim Super Sentai đầu tiên quay ở độ phân giải 720p thay vì 480p như trước.
Câu chuyện
Gedoushuu, thế lực của những sinh vật sống tại dòng sông Sanzu, âm mưu xâm chiếm thế giới loài người. Từ hơn 300 năm trước, Thiên Hoàng đã thành lập chiến đội 5 người nhằm tiêu diệt thế lực ác quỷ này, với danh hiệu Samurai được kế thừa theo huyết thống và đứng đầu là gia tộc lãnh chúa Shiba, được gọi là Đội Samurai Shinkenger. Các Samurai Shinkenger đã chiến đấu với Gedoushuu qua 17 thế hệ và tộc trưởng thế hệ thứ 17 của gia tộc Shiba - Shiba Masataka đã hy sinh bản thân để phong ấn bọn chúng, bảo vệ cho thế hệ tiếp theo. Nay, Gedoushuu đã phá vỡ phong ấn và âm mưu xâm chiếm thế giới loài người một lần nữa, và thế hệ Samurai Shinkenger thứ 18 được triệu tập để tiếp tục sứ mệnh tiêu diệt Gedoushuu, bảo vệ nhân loại, dưới sự lãnh đạo của tộc trưởng thế hệ thứ 18 - Shiba Takeru.
Nhân vật
Shinkenger
6 chiến binh sử dụng sức mạnh Mojikara (モヂカラ (文力), Văn Lực) để chiến đấu chống lại Gedoushu.
Shiba Takeru (
Ikenami Ryūnosuke (
Shiraishi Mako (
Tani Chiaki (
Hanaori Kotoha (
Umemori Genta (
- Bạn thân thời thơ ấu của Takeru, kiếm sống bằng nghề bán sushi dạo. Anh là người hài hước, tưng tửng, khiến những kẻ nghiêm túc nhất cũng phải phì cười bởi những trò đùa của anh. Anh còn có khả năng tạo ra Mojikara điện tử và cả Origami cho riêng mình. Lúc nhỏ, anh được Takeru tặng cho Ika Origami, với lời hứa rằng khi Takeru trở thành thiếu chủ, Genta cũng sẽ trở thành hộ vệ cho người bạn thân. Nhưng khi Genta bày tỏ mong muốn được trở thành hộ vệ, Takeru lại từ chối, vì anh lo sợ rằng sự hài hước, tưng tửng của Genta sẽ khiến hình ảnh cool ngầu của một thiếu chủ sụp đổ. Nhưng rồi Takeru cũng nhận ra Shinkenger không thể chỉ có sự nghiêm túc mà cũng cần những tiếng cười và sự vui vẻ, nên anh đã đổi ý, cho phép Genta trở thành hộ vệ thứ 5 bên cạnh 4 hộ vệ trước đó. Đồng hành cùng Genta trên con đường chiến đấu và cả bán sushi còn có lồng đèn biết nói Daigouyo do anh chế tạo ra.
- Mojikara: Quang (光).
- Origami: Ika Origami (Ô Tặc Chiết Thần), Ebi Origami (Hải Lão Chiết Thần).
- Vũ khí: Sakana-maru (Ngư Hoàn).
Nhân vật khác
Kusakabe Hikoma (
- Quản gia của nhà Shiba, là người chăm sóc, huấn luyện Takeru cùng 5 hộ vệ. Ông rất nghiêm khắc với các Shinkenger, thậm chí cả với Thiếu chủ của mình, nhưng cũng rất quan tâm và luôn chăm sóc chu đáo cho họ. Ông còn là người rất trung thành, nhất là với Thiếu chủ Takeru. Ông giấu kín thân phận thế thân của Takeru từ lúc anh là một cậu bé đến lúc trưởng thành, luôn ở bên cạnh anh với lý tưởng “Dù cậu có thế nào, cậu vẫn luôn là Thiếu chủ của tôi”.
Shiba Kaoru (
Dụng cụ
- Shodo Phone (Điện thoại thư đạo) (ショドウフォン Shodō Fon)
- Shinken-maru (シンケンマル)
- Rekka Daizantō (烈火大斬刀)
- Water Arrow (ウォーターアロー Wōtā Arō)
- Heaven Fan (ヘブンファン Hebun Fan)
- Wood Spear (ウッドスピア Uddo Supia)
- Land Slicer (ランドスライサー Rando Suraisā)
- Sushi Changer (スシチェンジャー Sushi Chenjā)
- Sakana-maru (サカナマル)
- Hiden Disk (秘伝ディスク Hiden Disuku)
- Inrou-maru (インロウマル)
- Mōgyū Bazooka (モウギュウバズーカ Mōgyū Bazūka)
Gedoushu
Gedoushu (外道衆, Gedōshū, Ngoại Đạo Chúng) là nhóm những linh hồn tà ác sống trong 1 chiếc thuyền cũ kĩ trên dòng sông Sanzu (三途の川, Tam Đồ Xuyên). Bọn chúng tấn công loài người để mực nước sông dâng lên tận thế giới loài người, khi đó chúng sẽ tàn phá và chiếm lấy nhân gian. Tuy trước đây Gedoushu từng nhiều lần bị đánh bại bởi 17 thế hệ Shinkenger trước đó, nhưng giờ đây, chúng đã thức tỉnh và tiếp tục quấy nhiễu sự bình yên của nhân loại.
Các tập
Các tập phim của Shinkenger được gọi chung là 'Màn' (幕, Maku, mạc)
- Năm kiếm sĩ đầu tiên xuất hiện trong series Samurai Sentai Shinkenger
Phim truyền hình Nhật Bản
Samurai Sentai Shinkenger: Trận chiến định mệnh
Bộ phim điện ảnh Samurai Sentai Shinkenger: Trận chiến định mệnh sẽ ra mắt tại rạp ở Nhật Bản vào ngày 8 tháng 8 năm 2009, cùng với Kamen Rider Decade.
Trận chiến giữa Shinkenger và Go-onger
Trận chiến Goseiger VS Shinkenger
Đĩa DVD đặc biệt
Samurai Sentai Shinkenger: Sự chuyển hóa bất ngờ của Samurai ánh sáng (侍戦隊シンケンジャー光侍驚変身 (侍戰隊シンケンジャー光侍驚変身) Samurai Sentai Shinkenjā Hikari no Samurai Odoroki Henshin)
V-Cinema
Vào ngày 21 tháng 6 năm 2010, V-Cinema phát hành Sự trở lại của Samurai Sentai Shinkenger: Tập đặc biệt (帰ってきた侍戦隊シンケンジャー 特別幕 (歸ってきた侍戰隊シンケンジャー 特別幕) Kaettekita Samurai Sentai Shinkenjā: Tokubetsu Maku). Câu chuyện kể về một thành viên còn sống sót của Gedoushu tên là Demebakuto (デメバクト). Sáu samurai phải tập hợp vượt qua con đường nối liền các chiều không gian, tập hợp lại để đánh bại hắn. Câu chuyện cũng có sự tham gia của Michael Tomioka (マイケル富岡 Maikeru Tomioka) trong vai tên là Ginshirō (銀志郎).
Diễn viên
- Dẫn chuyện: Miyata Hironori (宮田 浩徳)
- Shiba Takeru/Shinken Red: Matsuzaka Tori (松坂 桃李)
- Ikenami Ryunosuke/Shinken Blue: Aiba Hiroki (相葉 弘樹)
- Shiraishi Mako/Shinken Pink: Takanashi Rin (高梨 臨)
- Tani Chiaki/Shinken Green: Suzuki Shōgo (鈴木 勝吾)
- Hanaori Kotoha/Shinken Yellow: Morita Suzuka (森田 涼花)
- Umemori Genta/Shinken Gold: Sohma Keisuke (相馬 圭祐)
- Kusakabe Hikoma: Ibuki Gorō (伊吹 吾郎)
- Shiba Kaoru/Shinken Red: Runa Natsui (夏居 瑠奈)
- Fuwa Juzo: Karahashi Mitsuru (唐橋 充)
- Chimatsuri Doukoku: Nishi Rintarō (西 凛太朗 Giọng nói)
- Usukawa Dayu: Romi Park (朴 璐美 Paku Romi, Giọng nói)
- Shitari Bony: Chō (チョー Chō, Giọng nói)
Đóng thế
- Shinken Red, Shinken-Oh: Fukuzawa Hirofumi (福沢 博文)
- Shinken Blue: Oshikawa Yoshifumi (押川 善文)
- Shinken Pink: Hitomi Sanae (人見 早苗)
- Shinken Green: Takeuchi Yasuhiro (竹内 康博)
- Shinken Yellow: Hashiguchi Miwa (橋口 未和)
- Shinken Gold: Okamoto Jiro (岡元次郎)
- Chimatsuri Doukoku: Kusaka Hideaki (日下 秀昭)
- Shitari Bony: Hachisuka Yūichi (蜂須賀 祐一)
- Usukawa Dayu: Ōbayashi Masaru (大林 勝)
- Fuwa Juzo: Seike Riichi (清家 利一)
Ca khúc
- Đầu
- 'Siêu Nhân Samurai Shinkenger' (侍戦隊シンケンジャー (侍戰隊シンケンジャー), Samurai Sentai Shinkenjā)
- Ca từ: Fujibayashi Shoko
- Sáng tác: YOFFY
- Soạn nhạc: Project.R (Ōishi Kenichiro & Psychic Lover)
- Biểu diễn: Psychic Lover (Project.R)
- Cuối
- 'Mơ suốt ngày đêm, Siêu Nhân Thần Kiếm!' (四六時夢中,シンケンジャー!, Shirokujimuchū Shinkenjā!)
- Ca từ: Fujibayashi Shoko
- Sáng tác: Takatori Hideaki
- Soạn nhạc: Project.R (Kagoshima Hiroaki)
- Biểu diễn: Takatori Hideaki (Project.R)
- Xen kẽ
- 'Chiến đấu lên đi! Shinkenger' (斗え!シンケンジャー (鬥え!シンケンジャー), Tatakae! Shinkenjā) biểu diễn bởi Takatori Hideaki (Project.R)
- 'Samurai Gattai! Shinkenoh!' (侍合体!シンケンオー! (侍合體!シンケンオー!), Samurai Gattai! Shinken'ō!) biểu diễn bởi Kushida Akira
Bài hát mở đầu và kết thúc của Shinkenger được biểu diễn bởi Psychic Lover và Hideaki Takaori, 2 thành viên của nhóm Project.R. Shinkenger là series thứ 2 (sau Bakuryuu Sentai Abaranger) có nhạc mở đầu ngay trong cảnh chiến đấu đầu phim.
(シンケンジャー, Shinkenjā)(神剣, Shinken)(真剣, Shinken)(レンジャー, Renjā)Liên kết ngoài
- Shinkenger trên TV Asahi (bằng tiếng Nhật)
- Shinkenger tại Toei Company (bằng tiếng Nhật)
- Shinkenger tại Columbia Music Entertainment (bằng tiếng Nhật)
Tiền nhiệm: Go-onger |
Super Sentai 2009 – 2010 |
Kế nhiệm: Goseiger |
Samurai Sentai Shinkenger
| ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Yếu tố: | Shinkenger • Gedoushu | 侍 | |||||
Media: | Tập phim • Project.R | |||||||
Phim: | Trận chiến định mệnh • VS Go-onger |