

Sân bay quốc tế San Francisco | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||||||||
Kiểu sân bay | Công | ||||||||||||||||||||||
Chủ sở hữu | San Francisco Airport Commission | ||||||||||||||||||||||
Thành phố | San Francisco | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | quận San Mateo (chưa hợp nhất) | ||||||||||||||||||||||
Phục vụ bay cho |
| ||||||||||||||||||||||
Độ cao | 13 ft / 4 m | ||||||||||||||||||||||
Tọa độ | |||||||||||||||||||||||
Trang mạng | FlySFO.com | ||||||||||||||||||||||
Maps | |||||||||||||||||||||||
Sơ đồ sân bay với các nhà ga và đường băng. Sơ đồ sân bay FAA | |||||||||||||||||||||||
SFO Vị trí trong bán đảo San Francisco | |||||||||||||||||||||||
Đường băng | |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
Thống kê (2011) | |||||||||||||||||||||||
Lượt chuyến | 403.564 | ||||||||||||||||||||||
Số lượt khách | 41.035.642 | ||||||||||||||||||||||
and FAA |

Sân bay quốc tế San Francisco (tiếng Anh: San Francisco International Airport; mã IATA: SFO; mã ICAO: KSFO) là sân bay phục vụ thành phố San Francisco, California (Hoa Kỳ). Nằm cách thành phố 21 km về phía nam, sân bay nằm gần các thành phố Millbrae và San Bruno trong khu vực quận San Mateo chưa được hợp nhất. Sân bay cung cấp các chuyến bay đến khắp châu Mỹ và đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng tới châu Âu, châu Á và châu Đại Dương.
Là sân bay lớn nhất trong khu vực vịnh San Francisco, Sân bay quốc tế San Francisco sở hữu 4 đường cất hạ cánh. Vào năm 2007, sân bay phục vụ 35.793.117 hành khách, đứng thứ 23 trong danh sách các sân bay bận rộn nhất toàn cầu. Đây là trung tâm chính của United Airlines và Virgin America. Sân bay được kết nối với các khu vực xung quanh qua xa lộ 101 và hệ thống tàu điện tốc hành BART (Bay Area Rapid Transit) với một nhà ga hành khách. Đường 380 giao với xa lộ 101 phía bắc sân bay cũng tạo điều kiện kết nối với mạng lưới đường bộ trong khu vực.
Sân bay quốc tế San Francisco cung cấp nhiều tiện ích cho hành khách như các nhà hàng, khu vực mua sắm, kho chứa hành lý, phòng tắm công cộng, phòng khám đa khoa, dịch vụ hỗ trợ hành khách lạc đường, và sự hiện diện của các nhân viên quân sự. Tại sân bay có Viện bảo tàng Hàng không Louis A. Turpen, Thư viện Hàng không của Ủy ban sân bay San Francisco, cùng với các triển lãm nghệ thuật cố định và tạm thời ở nhiều khu vực trong các nhà ga. T-Mobile cung cấp dịch vụ Wi-Fi miễn phí tại các nhà ga.


Dù nằm ở quận San Mateo, sân bay này thuộc quyền sở hữu của quận và thành phố San Francisco. SFO Enterprises Inc. được thành lập bởi hội đồng sân bay San Francisco để quản lý các hoạt động kinh doanh và dự án, bao gồm việc sở hữu các sân bay tại Honduras.
Các khu vực nhà ga
Nhà ga số 1

Trước đây được gọi là 'nhà ga phía nam', Nhà ga số 1 bao gồm khu vực lên máy bay B và khu vực lên máy bay C. Nhà ga này chủ yếu phục vụ các hãng hàng không nội địa, trừ United Airlines và American Airlines.
Khu vực lên máy bay B (Cổng 20 đến 36)
Khu vực này có tổng cộng 18 cổng: từ 20 đến 31, 32 đến 32B, và 33 đến 36
- AirTran Airways (Atlanta, Milwaukee (bắt đầu từ 06.05.08))
- Alaska Airlines (Los Angeles, Palm Springs, Portland (OR), Seattle/Tacoma, Vancouver)
- Horizon Air (Portland (OR))
- Continental Airlines (Cleveland, Houston-Intercontinental, Newark)
- Southwest Airlines (Chicago-Midway, Las Vegas, Los Angeles, Phoenix, San Diego)
- Sun Country Airlines (Minneapolis/St. Paul)
- US Airways (Charlotte, Las Vegas, Philadelphia, Phoenix, Pittsburgh)
- Mesa Airlines (Phoenix)
Khu vực lên máy bay C (Cổng 40-48)
Ghi chú: Tất cả các chuyến bay nội địa của Northwest Airlines xuất phát từ khu vực lên máy bay C tại nhà ga số 1, trong khi tất cả các chuyến bay quốc tế của Northwest Airlines khởi hành và đến tại nhà ga quốc tế khu vực lên máy bay A. Khu vực lên máy bay C có 9 cổng: từ 40 đến 48
- Delta Air Lines (Atlanta, Cincinnati/Northern Kentucky, New York-JFK, Salt Lake City)
- ExpressJet Airlines (Los Angeles)
- SkyWest (Salt Lake City)
- Frontier Airlines (Denver)
- Hawaiian Airlines (Honolulu)
- Northwest Airlines (Detroit, Honolulu, Minneapolis/St. Paul)
Nhà ga số 2
Trước đây được biết đến với tên gọi Nhà ga trung tâm, vào năm 1974 nó được đổi tên thành Nhà ga quốc tế. Nhà ga số 2 hiện bao gồm Khu vực lên máy bay D, trước kia chứa các cổng từ 50 đến 59. Tuy nhiên, với việc khai trương nhà ga quốc tế mới vào năm 2000, nhà ga số 2 đã ngừng hoạt động; hiện tại nó đang được sửa chữa không có thời gian kết thúc và hiện chỉ đóng vai trò như một lối đi nối giữa nhà ga số 1 và số 3.
Khu vực lên máy bay D
Đang tạm đóng cửa để sửa chữa hoặc xây dựng mới
Nhà ga số 3
Trước đây gọi là Nhà ga bắc, nhà ga số 3 hiện bao gồm Khu vực lên máy bay E và Khu vực lên máy bay F. Đây là nơi hoạt động của United Airlines, Air Canada, Midwest Airlines và American Airlines.
Khu vực lên máy bay E (Cổng 60-67)
Khu vực lên máy bay E có tổng cộng 13 cửa: 60-60A, 61, 62A-B, 63, 64-64A, 65-65A, 66-66A, 67
- Air Canada (Calgary, Montréal, Toronto-Pearson, Vancouver)
- American Airlines (Boston, Chicago-O'Hare, Dallas/Fort Worth, Honolulu, Los Angeles, Miami, New York-JFK, St. Louis)
- American Eagle (Orange County)
- Midwest Airlines (Kansas City)
Khu vực lên máy bay F (Cổng 68-90)
Ghi chú: Tất cả các chuyến bay nội địa của United Airlines và các chuyến bay đến Canada đều khởi hành từ nhà ga số 3, khu vực lên máy bay F. Trong khi đó, các chuyến bay quốc tế của United khởi hành và đến từ nhà ga quốc tế, khu vực lên máy bay G. Khu vực lên máy bay F có 25 cửa: 68-72, 73-73A, 74-76, 77-77A, 78-86, 87-87A, 88-90.
- United Airlines (Atlanta, Austin, Baltimore/Washington, Boise, Boston, Burbank, Chicago-O'Hare, Dallas/Fort Worth, Denver, Eugene, Honolulu, Houston-Intercontinental, Kahului, Kona, Lihue, Los Angeles, New York-JFK, Newark, Orange County, Orlando, Philadelphia, Portland (OR), Reno/Tahoe, Salt Lake City, San Antonio, San Diego, Seattle/Tacoma, Toronto-Pearson, Vancouver, Washington-Dulles)
- Ted (Las Vegas, Phoenix)
- SkyWest (Albuquerque, Bakersfield, Boise, Burbank, Calgary, Chico, Colorado Springs, Crescent City, Edmonton, Eureka, Fresno, Klamath Falls, Medford, Modesto, Monterey, North Bend (từ 07.07.08), Ontario, Orange County, Palmdale, Palm Springs, Redding, Redmond/Bend, Reno/Tahoe, Sacramento, Salt Lake City, San Luis Obispo, Santa Barbara, Tucson, Victoria (từ 05.06.08))
Nhà ga quốc tế


Nhà ga quốc tế mở cửa vào tháng 12 năm 2000, là nhà ga quốc tế lớn nhất Bắc Mỹ và cũng là công trình lớn nhất thế giới sử dụng kỹ thuật phân lập nền để chống động đất. Nhà ga này đã thay thế nhà ga số 2, vốn là nhà ga quốc tế cho đến năm 2000. Khu vực lên máy bay có thiết kế hai tầng, với các cửa hàng và nhà hàng nằm ở tầng trên và khu vực chờ máy bay ở tầng dưới. Thay vì các hệ thống nhà hàng nhanh phổ biến, tất cả các nhà hàng trong nhà ga quốc tế đều là những địa điểm ẩm thực hàng đầu của vùng Vịnh phục vụ các món ăn nhanh đặc trưng. Các nhà hoạch định của phi trường San Francisco đã cố gắng biến nơi đây thành một điểm đến đáng ghé thăm, chứ không chỉ là một trạm dừng chân đơn thuần.
Nhà ga quốc tế là một toà nhà chung với các cổng và khu vực bán vé do các hãng hàng không sử dụng chung.
Trạm trung chuyển Bay Area Rapid Transit của sân bay nằm trong nhà ga này, ngay bên cạnh khu đậu xe dẫn đến khu vực lên máy bay G.
Tất cả các cổng trong nhà ga này đều có hai cầu dẫn cho máy bay Boeing 747, loại máy bay thường xuyên tại đây, vì đây là cửa ngõ chính cho các chuyến bay xuyên Thái Bình Dương. Sáu cổng đặc biệt được thiết kế cho máy bay Airbus A380, khiến SFO trở thành một trong những sân bay đầu tiên trên thế giới có những cổng như vậy khi được xây dựng vào năm 2000.
Vì không đủ diện tích, nhà ga được xây dựng trên con đường chính vào sân bay với chi phí rất cao. Tuy nhiên, điều này tạo ra một vòng tròn liên tục kết nối các nhà ga xung quanh khu vực chính của sân bay, mặc dù cần một số đường nhánh nhỏ phức tạp để nối với quốc lộ 101.
Thiết kế và xây dựng được thực hiện bởi Skidmore, Owings & Merrill, Del Campo & Maru Architects, Michael Willis Associates (Nhà ga chính), Hellmuth, Obata and Kassabaum (Khu lên máy bay G) và Gerson/Overstreet Architects (Khu lên máy bay A). Các gói thầu được trao sau cuộc thi thiết kế kiến trúc.
Mặc dù được gọi là nhà ga quốc tế, nhưng Spirit Airlines lại khai thác các chuyến bay nội địa tại khu vực lên máy bay A, chủ yếu do thiếu cổng ở các nhà ga nội địa. Virgin America cũng dự định sử dụng nhà ga quốc tế cho các chuyến bay của mình.
Khu vực lên máy bay A (Cổng A1-A12)
(Phía nam, đối diện khu vực lên máy bay G, cạnh khu vực lên máy bay B) Khu vực lên máy bay A bao gồm 13 cửa: A1-A10, A11-A11A, A12
- Aer Lingus (Dublin)
- Air France (Paris-Charles de Gaulle)
- Alaska Airlines (Ixtapa/Zihuatanejo, Los Cabos, Mazatlan, Puerto Vallarta)
- Asiana Airlines (Seoul-Incheon)
- Belair (Zürich) (bắt đầu từ 02.07.08)
- British Airways (London-Heathrow)
- Cathay Pacific (Hong Kong)
- China Airlines (Taipei-Taiwan Taoyuan)
- Japan Airlines (Tokyo-Narita)
- JetBlue Airways (Austin (bắt đầu từ 01.05.08), Boston, New York-JFK, Salt Lake City)
- Jet Airways (Mumbai, Shanghai-Pudong) [bắt đầu từ 5 tháng 5]
- Kingfisher Airlines (Bangalore (bắt đầu từ 27.08.08), Chennai (bắt đầu từ T9.08), Mumbai)
- KLM Royal Dutch Airlines (Amsterdam)
- Korean Air (Seoul-Incheon)
- Mexicana (Guadalajara, Thành phố México, Morelia)
- Northwest Airlines (Tokyo-Narita)
- Philippine Airlines (Manila)
- Qantas (Melbourne, Sydney)
- TACA (San Salvador)
- Virgin America (Las Vegas, Los Angeles, New York-JFK, San Diego, Seattle/Tacoma, Washington-Dulles)
- Virgin Atlantic Airways (London-Heathrow)
Khu vực lên máy bay G (Cổng G91-G102)
(Phía bắc, đối diện khu vực lên máy bay A, gần khu vực lên máy bay F. Các chuyến bay của các hãng thành viên của Star Alliance quốc tế đều sử dụng khu vực lên máy bay G.) Khu vực lên máy bay G có 15 cổng: G91, G92-G92A, G93-G98, G99-G99A, G100, G101-G101A, G102
- Air China (Bắc Kinh, Thượng Hải-Pudong (bắt đầu từ T3.2009))
- Air India (Bangalore (bắt đầu từ T8.2008), Mumbai)
- Air New Zealand (Auckland)
- All Nippon Airways (Tokyo-Narita)
- EVA Air (Đài Bắc-Taiwan Taoyuan)
- Lufthansa (Frankfurt, Munich)
- Norwegian Air Shuttle (Barcelona, Paris CDG, London Gatwick)
- Scandinavian Airlines System (Copenhagen) (bắt đầu từ mùa xuân 2009)
- Singapore Airlines (Hồng Kông, Seoul-Incheon, Singapore)
- United Airlines (Bangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh, Cancún, Frankfurt, Quảng Châu (bắt đầu từ 18.07.08), Hồng Kông, London-Heathrow, Thành phố México, Nagoya-Centrair, Osaka-Kansai, Seoul-Incheon, Thượng Hải-Pudong, Sydney, Đài Bắc-Taiwan Taoyuan, Tokyo-Narita)
- Ted (Los Cabos, Puerto Vallarta)
Các hãng hàng không và tuyến bay
Hành khách
Hãng hàng không | Các điểm đến | Ga lên máy bay |
---|---|---|
Aer Lingus | Dublin | I-G |
Aeroméxico | Guadalajara, León/Del Bajío, Thành phố México, Morelia | I-A |
Air Canada | Montréal-Trudeau, Toronto-Pearson | I-A, I-G |
Air Canada Rouge | Vancouver | I-A, I-G |
Air China | Bắc Kinh-Thủ đô | I-G |
Air France | Paris-Charles de Gaulle | I-A |
Air New Zealand | Auckland | I-G |
Alaska Airlines | Palm Springs, Portland (OR), Puerto Vallarta, Salt Lake City, San José del Cabo, Seattle/Tacoma | I-A |
All Nippon Airways | Tokyo-Narita | I-G |
American Airlines | Chicago-O'Hare, Dallas/Fort Worth, Los Angeles, Miami, New York-JFK | 2-D |
American Eagle | Los Angeles | 2-D |
Asiana Airlines | Seoul-Incheon | I-A |
Avianca El Salvador | San Salvador | I-A |
British Airways | London-Heathrow | I-A |
Cathay Pacific | Hong Kong | I-A |
China Airlines | Đài Bắc-Đào Viên | I-A |
China Eastern Airlines | Thượng Hải-Phố Đông | I-A |
China Southern Airlines | Quảng Châu (bắt đầu từ ngày 22 tháng 6 năm 2015), Vũ Hán | I-A |
Delta Air Lines | Atlanta, Cincinnati, Detroit, Honolulu, Minneapolis/St. Paul, New York-JFK, Salt Lake City | 1-C |
Delta Connection | Salt Lake City, Seattle/Tacoma | 1-C |
Delta Shuttle | Los Angeles | 1-C |
Emirates | Dubai-International | I-A |
Etihad Airways | Abu Dhabi | I-A |
EVA Air | Đài Bắc-Đào Viên | I-G |
Frontier Airlines | Denver, Houston-Intercontinental, Phoenix Theo mùa: Chicago-O'Hare (bắt đầu từ ngày 30 tháng 4 năm 2015) | 1-B |
Hawaiian Airlines | Honolulu, Kahului | I-A |
Japan Airlines | Tokyo-Haneda | I-A |
Jet Airways | Delhi, Mumbai | I-A |
JetBlue Airways | Boston, Fort Lauderdale, Las Vegas, Long Beach, New York-JFK | I-A |
KLM | Amsterdam | I-A |
Korean Air | Seoul-Incheon | I-A |
Lufthansa | Frankfurt, Munich | I-G |
Norwegian Air Shuttle | Barcelona, Paris CDG, London Gatwick | I-G |
Philippine Airlines | Manila | I-A |
Scandinavian Airlines | Copenhagen | I-G |
Singapore Airlines | Hong Kong, Seoul-Incheon, Singapore | I-G |
Southwest Airlines | Atlanta, Chicago-Midway, Dallas-Love, Denver, Las Vegas, Los Angeles, Milwaukee, Orange County, Phoenix, San Diego, St. Louis | 1-B |
Sun Country Airlines | Minneapolis/St. Paul | I-A |
Swiss International Air Lines | Zürich | I-G |
Turkish Airlines | Istanbul-Atatürk (bắt đầu từ ngày 13 tháng 4 năm 2015) | I-G |
United Airlines | Atlanta, Austin, Baltimore, Bắc Kinh-Thủ đô, Boston, Calgary, Cancún, Thành Đô, Chicago-O'Hare, Cleveland, Dallas/Fort Worth, Denver, Fort Lauderdale, Frankfurt, Hong Kong, Honolulu, Houston-Intercontinental, Indianapolis, Kahului, Kailua-Kona, Las Vegas, Lihue, London-Heathrow, Los Angeles, Thành phố México, Minneapolis/St. Paul, New Orleans, New York-JFK, Newark, Orange County, Orlando, Osaka-Kansai, Paris-Charles de Gaulle, Philadelphia, Phoenix, Portland (OR), Raleigh/Durham, St. Louis, San Diego, Seattle/Tacoma, Seoul-Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Sydney, Đài Bắc-Đào Viên, Tokyo-Haneda, Tokyo-Narita, Vancouver, Washington-Dulles, Washington-National Theo mùa: Anchorage, Pittsburgh, Puerto Vallarta, Reno/Tahoe (bắt đầu lại từ ngày 2/7/2015) Salt Lake City, San José del Cabo | 3-E, 3-F, I-G |
United Express | Albuquerque, Austin, Bakersfield, Boise, Bozeman, Burbank, Calgary, Crescent City (ngừng từ ngày 7/4/2015), Dallas/Fort Worth, Edmonton, Eugene, Eureka/Arcata, Fresno, Kansas City, Kelowna (ngừng từ ngày 6/4/2015), Las Vegas, Medford, Minneapolis/St. Paul, Monterey, North Bend, Oklahoma City, Ontario, Orange County, Palm Springs, Phoenix, Portland (OR), Redding, Redmond/Bend, Reno/Tahoe, Sacramento, St. Louis, Salt Lake City, San Antonio, San Diego, San Luis Obispo, Santa Barbara, Tri-Cities (WA), Tucson, Vancouver, Victoria Theo mùa: Aspen, Jackson Hole, Mammoth Lakes, Missoula, Montrose, Sun Valley | 3-F |
US Airways | Charlotte, Philadelphia, Phoenix | 1-B |
Virgin America | Austin, Boston, Cancún, Chicago-O'Hare, Dallas-Love, Fort Lauderdale, Las Vegas, Los Angeles, New York-JFK, Newark, Portland (OR), Puerto Vallarta, San Diego, San José del Cabo, Seattle/Tacoma, Washington-Dulles, Washington-National Theo mùa: Orlando, Palm Springs | 2-D |
Virgin Atlantic | London-Heathrow | I-A |
Vietnam Airlines | Tân Sơn Nhất (bắt đầu từ ngày 28/11/2021) | I-G |
WestJet | Theo mùa: Calgary, Vancouver | I-A |
XL Airways France | Theo mùa: Paris-Charles de Gaulle | I-A |
Hàng hóa
Hãng hàng không | Các điểm đến |
---|---|
ABX Air | Los Angeles |
Asiana Cargo | Seoul-Incheon, Los Angeles |
British Airways World Cargo | London Heathrow |
Cathay Pacific Cargo | Anchorage, Hong Kong, Los Angeles |
China Airlines Cargo | Anchorage, Los Angeles, Đài Bắc-Đào Viên |
DHL Cargo | Frankfurt |
EVA Air Cargo | Anchorage, Los Angeles, Đài Bắc-Đào Viên |
FedEx Express | Fort Worth/Alliance, Honolulu, Indianapolis, Memphis, Newark, Oakland, San Diego |
Korean Air Cargo | Anchorage, Seoul-Incheon, Los Angeles |
Lufthansa Cargo | Frankfurt |
Martinair Cargo | Anchorage |
Nippon Cargo Airlines | Los Angeles, Tokyo-Narita |
Polar Air Cargo | Anchorage, Cincinnati/Northern Kentucky |
Southern Air | Hong Kong |
UPS Airlines | Dallas/Fort Worth, Louisville |
Chú thích
- Dữ liệu sân bay Bắc Mỹ [1] Lưu trữ ngày 03-01-2008 tại Wayback Machine
- Sân bay Quốc tế Oakland
- Sân bay Quốc tế San Jose
Liên kết ngoài
- Sân bay Quốc tế San Francisco
- Các nguồn thông tin về sân bay:
- Thông tin của KSFO trên AirNav
- Lịch sử tai nạn của SFO trên ASN
- Thông tin sân bay và Theo dõi chuyến bay trên FlightAware
- Xem dự báo thời tiết mới nhất trên NOAA/NWS
- Biểu đồ hàng không của KSFO trên SkyVector
- Thông tin về hoãn chuyến của SFO trên FAA
- Dữ liệu hàng không toàn cầu về sân bay KSFO
- Trang chính của San Francisco International Airport Community Roundtable Lưu trữ ngày 04-01-2010 tại Wayback Machine
- AirTrain Lưu trữ ngày 08-06-2003 tại Wayback Machine (Tệp PDF)
- Văn phòng Giảm thiểu Tiếng ồn Máy bay của Sân bay Quốc tế San Francisco
Các sân bay chính Hoa Kỳ | |
---|---|
|